QUY ĐỊNH VỀ THỜI HẠN GÓP VỐN KHI THÀNH LẬP CÔNG TY

"THỜI HẠN GÓP VỐN KHI THÀNH LẬP CÔNG TY" - Khi thành lập công ty, việc đăng ký vốn góp là công việc rất quan trọng, đặc biệt công ty nên đăng ký làm sao cho vừa thể hiện được sự uy tín của mình mà vẫn trong tầm khả năng góp vốn theo thời hạn luật định.

Tuy nhiên, hiện nay nhiều công ty khi đăng ký lại không chú trọng và thường bỏ qua về thời hạn góp vốn này dẫn đến xảy ra vi phạm pháp luật.

I.VỐN KHI THÀNH LẬP CÔNG TY LÀ GÌ?

Vốn khi thành lập công ty là vốn điều lệ, vốn điều lệ hiện nay theo quy định pháp luật hiện hành, bao gồm các loại hình tài sản, giá trị góp vốn tùy thuộc vào hình thức công ty đã được đăng ký với Phòng đăng ký kinh doanh. Cụ thể:

-  Đối với Công ty TNHH Một thành viên: 

Vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên tại thời điểm đăng ký doanh nghiệp là tổng giá trị tài sản do chủ sở hữu cam kết góp và ghi trong Điều lệ công ty

-  Đối với Công ty TNHH Hai thành viên

Vốn điều lệ là tổng giá trị phần vốn góp các thành viên cam kết góp vào công ty. Vốn điều lệ của công ty khi hết thời hạn góp vốn là tổng giá trị phần vốn góp các thành viên thực tế đã góp vào công ty.

-  Đối với Công ty Cổ phần: 

Công ty cổ phần là loại hình doanh nghiệp mà vốn điều lệ của nó được chia thành các phần bằng nhau gọi là cổ phần. Từ đó ta hiểu vốn điều lệ của công ty cổ phần là tổng giá trị mệnh giá cổ phần đã bán các loại.

Vốn điều lệ của công ty cổ phần tại thời điểm đăng ký thành lập doanh nghiệp là tổng giá trị mệnh giá cổ phần các loại đã được đăng ký mua và được ghi trong Điều lệ công ty. Theo đó, vốn điều lệ của công ty cổ phần tại thời điểm đăng ký sẽ là vốn điều lệ của công ty khi các cổ đông góp đủ vốn trong thời hạn góp vốn.

Vốn điều lệ của công ty có thể được thay đổi trong quá trình hoạt động kinh doanh. Khi thay đổi vốn điều lệ, công ty phải thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp với cơ quan có thẩm quyền.

II.THỜI HẠN GÓP VỐN THÀNH LẬP CÔNG TY

Nhìn chung thời hạn góp vốn khi thành lập công ty theo quy định của Luật Doanh nghiệp hiện hành là 90 ngày. Tuy nhiên, có một số quy định liên quan đến thời hạn góp vốn lại được điều chỉnh khác nhau tùy thuộc vào loại hình công ty.

Cụ thể như sau:

-  Đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, tính từ khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, các thành viên sẽ phải thực hiện góp số vốn mà mình đã cam kết góp vào công ty trong thời hạn 90 ngày theo đúng và đầy đủ loại tài sản.

-  Đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, từ thời điểm được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Chủ sở hữu phải góp đúng loại và đủ số vốn đã cam kết góp trong thời hạn 90 ngày.

-  Đối với Công ty hợp danh, theo quy định tại Điều 173 Luật Doanh nghiệp hiện nay, không có quy định về một thời hạn cụ thể nào với việc thực hiện góp vốn của các thành viên hợp danh.

Tuy nhiên, thành viên hợp danh có nghĩa vụ đăng ký vốn góp và thời hạn cam kết góp khi thực hiện đăng ký thành lập doanh nghiệp. Hay nói cách khác, thời hạn cam kết góp vốn của công ty hợp danh là thời hạn mà thành viên của loại hình công ty này đã cam kết góp.

-  Đối với Công ty Cổ phần, thời hạn góp vốn là thời hạn mà các cổ đông thực hiện chi trả đầy đủ số cổ phần đã đăng ký mua. Thời hạn này được quy định là 90 ngày tình từ ngày công ty được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

Bên cạnh đó, thời hạn này có thể ngắn hơn 90 ngày và được quy định cụ thể trong Điều lệ công ty hoặc Hợp đồng đăng ký mua cổ phần.

III.MỨC PHẠT QUÁ THỜI HẠN GÓP VỐN

Hiện nay theo quy định của pháp luật hiện hành chưa có quy định về việc xử lý cá nhân góp vốn của Doanh nghiệp không góp đủ vốn theo cam kết mà chỉ có quy định về việc nếu trong khoảng thời gian luật định mà Doanh nghiệp không thực hiện việc thay đổi, điều chỉnh vốn điều lệ..thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính.

Vì vậy, Trong trường hợp, nếu quá 90 ngày nói trên mà Doanh nghiệp không tiến hành đăng kí điều chỉnh vốn điều lệ, sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định tại Khoản 3 Điều 28 Nghị định 50/2016/NĐ-CP. Theo đó, doanh nghiệp sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không đăng ký thay đổi với cơ quan đăng ký kinh doanh khi không góp đủ vốn Điều lệ như đã đăng ký.

"Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không đăng ký thay đổi với cơ quan đăng ký kinh doanh khi không góp đủ vốn Điều lệ như đã đăng ký."

Ngoài ra, với vi phạm này còn được áp dụng biện pháp khắc phục là buộc đăng ký thay đổi vốn điều lệ, tỷ lệ phần vốn góp, cổ phần của các thành viên, cổ đông bằng số vốn đã góp.

Bên cạnh đó, khi thực hiện góp vốn giữa công ty và các cá nhân góp vốn vào công ty có thể thực hiện theo Hợp đồng góp vốn hoặc Hợp đồng mua cổ phần.

Chính vì vậy, điều khoản về thời hạn thực hiện góp vốn có thể được điều chỉnh theo thỏa thuận của các bên được ghi nhận trong hợp đồng. Nếu bên nào vi phạm giao ước trong hợp đồng thì phải chịu trách nhiệm về dân sự về vi phạm đó.

Hi vọng những thông tin trên sẽ giúp quý doanh nghiệp hiểu thêm về Thời hạn góp vốn khi Thành lập Công ty. 

Hãy liên hệ DNG Business qua HOTLINE 0915 888 404 hoặc 02363 707 404 để được tư vấn trực tiếp chuyên sâu và chính xác hơn đối với những thắc mắc về Thời hạn góp vốn khi Thành lập Công ty.

Chúc Quý Doanh nghiệp luôn thành công trên con đường kinh doanh của mình.