TIN TỨC VỀ THUẾ

Thuế Suất GTGT Với Hoạt Động Nhận Thầu Xây Dựng Công Trình

Thuế Suất GTGT Với Hoạt Động Nhận Thầu Xây Dựng Công Trình

Các vấn đề liên quan về thuế luôn là mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp vì các thông tin thuế hiện diện rất nhiều và khó để sàn lọc, đặc biệt là dữ liệu liên quan đến thuế suất GTGT với hoạt động nhận thầu xây dựng công trình nhà ở xã hội .

Dưới đây, DNG Business sẽ cung cấp một số thông tin cụ thể liên quan đến vấn đề này.

 
Thuế Suất Gtgt Với Hoạt Động Nhận Thầu Xây Dựng Công Trình
 
Tại điểm q Khoản 2, Khoản 3 Điều 18 Luật Thuế GTGT số 13/2008/QH12 ngày 3/6/2008 có hiệu lực từ ngày 01/01/2009 (được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 3 Điều 1 của Luật số 31/2013/QH13 có hiệu lực từ ngày 01/01/2014) quy định:
 
 Điều 8. Thuế suất
 
2. Mức thuế suất 5% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ sau đây:
 
q) Bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội theo quy định của Luật nhà
 
3. Mức thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Tại Điều 6 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế GTGT, có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2014 quy định:
 
Điều 6. Thuế suất
2. Mức thuế suất 5% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại Khoản 2 Điều 8 Luật thuế GTGT và Khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT. Một số trường hợp áp dụng mức thuế suất 5% được quy định cụ thể như sau:
 
g) Nhà ở xã hội quy định tại Điểm q Khoản 2 Điều 8 Luật thuế GTGT và Khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT là nhà ở do Nhà nước hoặc tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng và đáp ứng các tiêu chí về nhà ở, về giá bán nhà, về giá cho thuê, về giá cho thuê mua, về đối tượng, điều kiện được mua, được thuê, được thuê mua nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở.”
 
Căn cứ quy định nêu trên:
 
- Mức thuế suất 5% áp dụng đối với Bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội là nhà ở do Nhà nước hoặc tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng và đáp ứng các tiêu chí về nhà ở, về giá bán nhà, về giá cho thuê, về giá cho thuê mua, về đối tượng, điều kiện được mua, được thuê, được thuê mua nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở.
 
- Mức thuế suất 10% áp dụng đối với hoạt động xây dựng công trình.
  Theo Tạp chí thuế

{tab title="ĐÀ NẴNG" class="blue" align="justify"}

CÔNG TY TNHH DNG

Địa chỉ: 41 Phan Triêm, Hòa Xuân, Đà Nẵng

Điện thoại 0915.888.404

Email This email address is being protected from spambots. You need JavaScript enabled to view it.

HOTLINE: 0915.888.404

{tab title="SÀI GÒN" class="red"}

Địa chỉ: Tầng 7, Tòa nhà HP, 60 Nguyễn Văn Thủ, Đakao, Quận 1

Điện thoại: 02822446739

Mobile: 0889.888.404

Email: This email address is being protected from spambots. You need JavaScript enabled to view it.

HOTLINE: 0915.888.404

{tab title="HÀ NỘI" class="green"}

Địa chỉ: Tòa nhà Anh Minh, 36 Hoàng Cầu, p. Ô Chợ Dừa, quận Đống Đa

Điện thoại: 02422612929

Mobile: 0899.888.404

Email: This email address is being protected from spambots. You need JavaScript enabled to view it.

HOTLINE: 0915.888.404

{/tabs}

Thuế bảo vệ môi trường với xử lý dầu, dầu trắng

Thuế bảo vệ môi trường với xử lý dầu, dầu trắng

Thuế BVMT đối với việc xử lý dầu, dầu trắng đang là vấn đề được nhieuf doanh nghiệp liên quan dến ngành nghề này quan tâm và chú ý. Dưới đây, DNG Business sẽ cung cấp một số thông tin cụ thể về điều này.

Thuế TNCN đối với cá nhân không cư trú

Thuế TNCN đối với cá nhân không cư trú

Các vấn đề liên quan đến thuế luôn được nhiều người quan tâm và tìm hiểu, đặc biệt là thuế TNCN, đối với các cá nhân không cư trú thì vấn đề này càng cần được chú ý. Do vậy, DNG Business sẽ cung cấp một số thông tin cụ thể liên quan đến vấn đề này.

Thuế tiêu thụ đặc biệt đối với mặt hàng bia

Thuế tiêu thụ đặc biệt đối với mặt hàng bia

Thuế TT đặc biệt đối với những mặt hàng như bia, thuốc lá,... không còn xa lạ với các quý doanh nghiệp, tuy nhiên những thông tin cụ thể về việc tính toán loại thuế này vẫn còn nhiều phức tạp. Dưới đây, DNG Business sẽ cung cấp một số thông tin cụ thể về điều này.

Xử lý thu hồi hóa đơn đã lập

Xử lý thu hồi hóa đơn đã lập

Các vấn đề về thuế hiện nay đang được doanh nghiệp vô cùng chú trọng và quan tâm, đặc biệt là thông tin về xử lý thu hồi hóa đơn đã lập . Hiểu được điều đó, DNG Business sẽ cung cấp một số thông tin cụ thể liên quan đến vấn đề này.

>>>Xem thêm  THÀNH LẬP CÔNG TY TẠI ĐÀ NẴNG<<

 

Căn cứ Điều 17 Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/05/2010 của Chính Phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ quy định xử lý thu hồi hóa đơn đã lập:
 
1. Trường hợp lập hóa đơn chưa giao cho người mua, nếu phát hiện hóa đơn lập sai, người bán gạch chéo các liên và lưu giữ số hóa đơn lập sai.
 
2. Trường hợp hóa đơn đã lập được giao cho người mua nếu phát hiện lập sai, hoặc theo yêu cầu của một bên, hàng hóa, dịch vụ đã mua bị trả lại hoặc bị đòi lại, hai bên lập biên bản thu hồi các liên của số hóa đơn lập sai, hoặc hóa đơn của hàng hóa, dịch vụ bị trả lại, bị đòi lại và lưu giữ hóa đơn tại người bán.
 
Biên bản thu hồi hóa đơn phải thể hiện được nội dung lập sai hoặc lý do đòi lại, trả lại hàng hóa, dịch vụ và các thỏa thuận bồi thường giữa hai bên (nếu có).
 
- Căn cứ Thông tư 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ:
 
+ Tại Điều 10 quy định chung về khai thuế, tính thuế: 5. Khai bổ sung hồ sơ khai thuế
 
Sau khi hết hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định, người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế.
 
Hồ sơ khai thuế bổ sung được nộp cho cơ quan thuế vào bất cứ ngày làm việc nào, không phụ thuộc vào thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của lần tiếp theo, nhưng phải trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế; nếu cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã ban hành kết luận, quyết định xử lý về thuế sau kiểm tra, thanh tra thì người nộp thuế được khai bổ sung; điều chỉnh...”
 
Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty đã xuất hóa đơn về việc cung cấp dịch vụ chỉnh sửa và phát triển phần mềm, Công ty và khách hàng đã kê khai thuế hóa đơn trên. Sau đó do dịch vụ không đáp ứng nhu cầu của khách hàng, khách hàng thanh lý hợp đồng, trả lại hóa đơn và không thanh toán cho Công ty thì:
 
Hai bên lập biên bản thu hồi hóa đơn của dịch vụ ghi trong biên bản thanh lý hợp đồng và lưu giữ hóa đơn tại nơi người bán theo hướng dẫn tại Điều 17 Nghị định số 51/2010/NĐ-CP của Bộ Tài chính nêu trên. Biên bản thu hồi hóa đơn phải thể hiện được nội dung lý do thanh lý hợp đồng và các thỏa thuận bồi thường giữa hai bên (nếu có). Đồng thời, Công ty thực hiện điều chỉnh, khai bổ sung hồ sơ khai thuế theo quy định tại Khoản 5 Điều 10 Thông tư 156/2013/TT-BTC.

 Theo Luật Quản Lý Thuế - 2019 

Ban hành biểu thuế xuất, nhập khẩu ưu đãi đặc biệt thực hiện CPTPP

Ban hành biểu thuế xuất, nhập khẩu ưu đãi đặc biệt thực hiện CPTPP

Trong thông cáo báo chí phát đi ngày 26/6, Bộ Tài chính cho biết, Nghị định 57/2019/NĐ-CP (NĐ 57) ban hành Biểu thuế xuất khẩu ưu đãi, biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam. Dưới đây, DNG Business sẽ cung cấp một số thông tin cụ thể liên quan đến vấn đề này.

>>>Xem thêm  THÀNH LẬP CÔNG TY TẠI ĐÀ NẴNG<<

Trong thông cáo báo chí phát đi ngày 26/6, Bộ Tài chính cho biết, Nghị định 57/2019/NĐ-CP (NĐ 57) ban hành Biểu thuế xuất khẩu ưu đãi, biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) giai đoạn từ 14/1/2019 -31/12/ 2022 đã được Thủ tướng Chính phủ ký cùng ngày. Theo đó, sẽ có hàng nghìn dòng thuế có thuế suất 0% theo các cam kết trong CPTPP.
 
Theo đó, NĐ 57 được áp dụng với 7 quốc gia (Mexico, Nhật Bản, Singapore, NewZeland, Canada, Australia). Đây là những nước mà Hiệp định CPTPP đã có hiệu lực theo quy định về điều kiện để được hưởng thuế suất thuế xuất khẩu ưu đãi và thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt. Theo quy định của Hiệp định CPTPP, 6 nước đầu tiên phê chuẩn Hiệp định có quyền thông báo với các nước phê chuẩn sau về thời điểm bắt đầu lộ trình cắt giảm thuế. Trên cơ sở quy định đó, 5 nước gồm Australia, Canada, NewZeland, Nhật Bản, Singapore  thông báo áp dụng mức cắt giảm thuế lần thứ hai cho Việt Nam từ ngày 14/01/2019. Đối với 5 nước này, Việt Nam cũng áp dụng mức cắt giảm thuế lần thứ hai từ ngày 14/1/2019. Riêng với Mexico do có thông báo áp dụng mức cắt giảm thuế lần thứ nhất cho Việt Nam từ ngày 14/1/2019, nên Việt Nam cũng áp dụng mức cắt giảm thuế lần thứ nhất từ ngày 14/1/2019. 
 
Biểu thuế xuất khẩu ưu đãi thực hiện Hiệp định CPTPP gồm 519 dòng thuế; các mặt hàng không thuộc Biểu thuế xuất khẩu ưu đãi này sẽ áp dụng thuế ưu đãi 0% khi xuất khẩu sang lãnh thổ các nước thành viên mà Hiệp định CPTPP đã có hiệu lực. Để được hưởng thuế suất thuế xuất khẩu ưu đãi, thì hàng hóa xuất khẩu phải có chứng từ vận tải và tờ khai nhập khẩu thể hiện đích đến thuộc lãnh thổ các nước thành viên mà Hiệp định CPTPP đã có hiệu lực. 
 
Tại thời điểm làm thủ tục hải quan, người khai hải quan thực hiện khai tờ khai xuất khẩu, áp dụng thuế suất thuế xuất khẩu, tính thuế và nộp thuế theo Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi, Danh mục hàng hóa và mức thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp, thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan hiện hành. Trong thời hạn 1 năm kể từ ngày đăng ký tờ khai xuất khẩu, người khai hải quan nộp bản chụp chứng từ vận tải và bản chụp tờ khai hải quan nhập khẩu và thực hiện khai bổ sung theo quy định của pháp luật hải quan để được áp dụng mức thuế suất thuế xuất khẩu ưu đãi theo Hiệp định CPTPP. Cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra hồ sơ, kiểm tra mức thuế suất thuế xuất khẩu ưu đãi, nếu hàng hóa xuất khẩu đáp ứng đủ các điều kiện quy định của Nghị định thì được áp dụng thuế suất thuế xuất khẩu ưu đãi theo Hiệp định CPTPP và thực hiện xử lý tiền thuế nộp thừa cho người khai hải quan theo quy định.
 
Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt  thực hiện Hiệp định CPTPP gồm 10.647 dòng thuế theo cấp độ 8 số và 350 dòng thuế được chi tiết theo cấp độ 10 số và Danh mục hàng hóa và thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt đối với xe ôtô đã qua sử dụng áp dụng hạn ngạch thuế quan để thực hiện Hiệp định CPTPP. Hàng hóa nhập khẩu được áp dụng mức thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt theo Hiệp định CPTPP phải đáp ứng đủ các điều kiện là thuộc Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt hoặc Danh mục hàng hóa và thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt đối với xe ô tô đã qua sử dụng; được nhập khẩu vào Việt Nam từ các nước thành viên của Hiệp định CPTPP đã có hiệu lực bao gồm cả hàng hóa từ khu phi thuế quan nhập khẩu vào thị trường trong nước; được vận chuyển vào Việt Nam từ các nước thành viên của Hiệp định CPTPP đã có hiệu lực (trường hợp quá cảnh, chuyển tải thì phải đáp ứng điều kiện quá cảnh, chuyển tải theo quy định của Hiệp định CPTPP) và đáp ứng các quy định về xuất xứ hàng hóa và có chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hoá theo quy định của Hiệp định CPTPP.
 
 

 

 Theo Tạp chí thuế 

Biện pháp áp dụng trong thanh tra thuế đối với trường hợp trốn thuế

Biện pháp áp dụng trong thanh tra thuế đối với trường hợp trốn thuế

Có nhiều thắc mắc rằng đối với hành vi trốn thuế, cơ quan thanh tra thuế có những biện pháp giải quyết, xử lý như thế nào. Dưới đây, DNG Business sẽ cung cấp một số thông tin cụ thể liên quan đến vấn đề này.

>>>Xem thêm  THÀNH LẬP CÔNG TY TẠI ĐÀ NẴNG<<

  •  Thu thập thông tin liên quan đến hành vi trốn thuế

1. Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thông tin liên quan đến hành vi trốn thuế cung cấp thông tin bằng văn bản hoặc trả lời trực tiếp.

2. Trong trường hợp yêu cầu cung cấp thông tin bằng văn bản thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm cung cấp thông tin đúng nội dung, thời hạn, địa chỉ được yêu cầu và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của thông tin đã cung cấp; trường hợp không thể cung cấp được thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

3. Trong trường hợp yêu cầu cung cấp thông tin bằng trả lời trực tiếp thì người được yêu cầu cung cấp thông tin phải có mặt đúng thời gian, địa điểm ghi trong văn bản để cung cấp thông tin theo nội dung được yêu cầu và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của thông tin đã cung cấp; trường hợp không thể có mặt thì việc cung cấp thông tin được thực hiện bằng văn bản.

Trong quá trình thu thập thông tin bằng trả lời trực tiếp, các thành viên của đoàn thanh tra phải lập biên bản làm việc và được ghi âm, ghi hình công khai.

  • Tạm giữ tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế

1. Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế, trưởng đoàn thanh tra thuế quyết định tạm giữ tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế.

2. Việc tạm giữ tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế được áp dụng khi cần xác minh tình tiết làm căn cứ để có quyết định xử lý hoặc ngăn chặn ngay hành vi trốn thuế.

3. Trong quá trình thanh tra thuế, nếu đối tượng thanh tra có biểu hiện tẩu tán, tiêu hủy tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế thì trưởng đoàn thanh tra thuế đang thi hành nhiệm vụ được quyền tạm giữ tài liệu, tang vật đó. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi tạm giữ tài liệu, tang vật, trưởng đoàn thanh tra thuế phải báo cáo thủ trưởng cơ quan quản lý thuế ra quyết định tạm giữ tài liệu, tang vật; trong thời hạn 08 giờ làm việc kể từ khi nhận được báo cáo, người có thẩm quyền phải xem xét và ra quyết định tạm giữ. Trường hợp người có thẩm quyền không đồng ý việc tạm giữ thì trưởng đoàn thanh tra thuế phải trả lại tài liệu, tang vật trong thời hạn 08 giờ làm việc kể từ khi người có thẩm quyền không đồng ý.

4. Khi tạm giữ tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế trưởng đoàn thanh tra thuế phải lập biên bản tạm giữ. Trong biên bản tạm giữ phải ghi rõ tên, số lượng, chủng loại của tài liệu, tang vật bị tạm giữ; chữ ký của người thực hiện tạm giữ, người đang quản lý tài liệu, tang vật vi phạm. Người ra quyết định tạm giữ có trách nhiệm bảo quản tài liệu, tang vật tạm giữ và chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu tài liệu, tang vật bị mất, bán, đánh tráo hoặc hư hỏng.

Trong trường hợp tài liệu, tang vật cần được niêm phong thì việc niêm phong phải được tiến hành ngay trước mặt người có tài liệu, tang vật; nếu người có tài liệu, tang vật vắng mặt thì việc niêm phong phải được tiến hành trước mặt đại diện gia đình hoặc đại diện tổ chức và đại diện chính quyền cấp xã, người chứng kiến.

5. Tang vật là tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, đá quý, kim khí quý và những vật thuộc diện quản lý đặc biệt phải được bảo quản theo quy định của pháp luật; tang vật là hàng hóa, vật phẩm dễ bị hư hỏng thì người ra quyết định tạm giữ phải tiến hành lập biên bản và tổ chức bán ngay để tránh tổn thất; tiền thu được phải được gửi vào tài khoản tạm giữ mở tại Kho bạc Nhà nước để bảo đảm thu đủ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt.

6. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày tạm giữ, người ra quyết định tạm giữ phải xử lý tài liệu, tang vật bị tạm giữ theo những biện pháp trong quyết định xử lý hoặc trả lại cho cá nhân, tổ chức nếu không áp dụng hình thức phạt tịch thu đối với tài liệu, tang vật bị tạm giữ. Thời hạn tạm giữ tài liệu, tang vật có thể được kéo dài đối với những vụ việc phức tạp, cần tiến hành xác minh, nhưng không quá 60 ngày kể từ ngày tạm giữ tài liệu, tang vật. Việc kéo dài thời hạn tạm giữ tài liệu, tang vật phải do người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này quyết định.

7. Cơ quan quản lý thuế phải giao 01 bản quyết định tạm giữ, biên bản tạm giữ, quyết định xử lý tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế cho tổ chức, cá nhân có tài liệu, tang vật bị tạm giữ.

  •  Khám nơi cất giấu tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế

1. Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế quyết định khám nơi cất giấu tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế. Trong trường hợp nơi cất giấu tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế là nơi ở thì phải được sự đồng ý bằng văn bản của người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

2. Việc khám nơi cất giấu tài liệu, tang vật được tiến hành khi có căn cứ về việc cất giấu tài liệu, tang vật có liên quan đến hành vi trốn thuế.

3. Khi khám nơi cất giấu tài liệu, tang vật phải có mặt người chủ nơi bị khám và người chứng kiến. Trong trường hợp người chủ nơi bị khám vắng mặt mà việc khám không thể trì hoãn thì phải có đại diện chính quyền cấp xã và 02 người chứng kiến.

4. Không được khám nơi cất giấu tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế vào ban đêm, ngày lễ, ngày tết, khi người chủ nơi bị khám có việc hiếu, việc hỉ, trừ trường hợp phạm pháp quả tang và phải ghi rõ lý do vào biên bản.

5. Mọi trường hợp khám nơi cất giấu tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế đều phải có quyết định bằng văn bản và phải lập biên bản. Quyết định và biên bản khám nơi cất giấu tài liệu, tang vật phải được giao cho người chủ nơi bị khám 01 bản.

 Theo Luật Quản Lý Thuế - 2019 

Thuế đối với nguyên vật liệu, vật tư nhập khẩu

Thuế đối với nguyên vật liệu, vật tư nhập khẩu

Các vấn đề về thuế hiện nay đang được doanh nghiệp vô cùng chú trọng và quan tâm, đặc biệt là các chính sách thuế đối với nguyên, vật liệu xuất nhập khẩu . Hiểu được điều đó, DNG Business sẽ cung cấp một số thông tin cụ thể liên quan đến vấn đề này.

>>>Xem thêm  THÀNH LẬP CÔNG TY TẠI ĐÀ NẴNG<<

 
Theo khoản 13 Điều 16 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 quy định: Nguyên liệu, vật tư, linh kiện trong nước chưa sản xuất được thì nhập khẩu để sản xuất theo dự án đầu tư thuộc danh mục ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật về đầu tư, DN công nghệ cao, DN khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ được miễn thuế nhập khẩu trong thời hạn 05 năm, kể từ khi bắt đầu sản xuất.
 
Việc miễn thuế nhập khẩu quy định tại khoản này không áp dụng đối với dự án đầu tư khai thác khoáng sản; dự án sản xuất sản phẩm có tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên; dự án sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
 
Căn cứ khoản 1 Điều 2 Luật Thuế TTĐB số 27/2008/QH12 quy định xe ôtô dưới 24 chỗ, kể cả xe ôtô vừa chở người, vừa chở hàng loại có từ hai hàng ghế trở lên, có thiết kế vách ngăn cố định giữa khoang chở người và khoang chở hàng thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
 

 Theo Tạp chí Thuế 

Thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế để giải thể doanh nghiệp

Thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế để giải thể doanh nghiệp

Các vấn đề về thuế hiện nay đang được doanh nghiệp vô cùng chú trọng và quan tâm, đặc biệt là thông tin thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế để giải thể doanh nghiệp . Hiểu được điều đó, DNG Business sẽ cung cấp một số thông tin cụ thể liên quan đến vấn đề này.

>>>Xem thêm  THÀNH LẬP CÔNG TY TẠI ĐÀ NẴNG<<

 
 
Đối với DN: Hồ sơ của DN để làm thủ tục hoàn thành nghĩa vụ thuế với cơ quan thuế trước khi DN làm thủ tục giải thể tại cơ quan đăng ký kinh doanh như sau:
 
a) Trường hợp DN tự giải thể, hồ sơ gồm:
 
- Quyết định giải thể;
 
- Biên bản họp;
 
- Văn bản xác nhận hoàn thành nghĩa vụ thuế đối với hoạt động xuất nhập khẩu của Tổng cục Hải quan nếu DN có hoạt động xuất nhập khẩu.
 
b) Trường hợp giải thể trong trường hợp bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký DN hoặc theo quyết định của tòa án, hồ sơ gồm:
 
- Quyết định giải thể;
 
- Bản sao quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký DN hoặc quyết định của tòa án có hiệu lực;
 
- Văn bản xác nhận hoàn thành nghĩa vụ thuế đối với hoạt động xuất nhập khẩu của Tổng cục Hải quan nếu DN có hoạt động xuất nhập khẩu.”
 
Căn cứ hướng dẫn nêu trên thì:
 
- Trường hợp DN trong quá trình sản xuất kinh doanh có phát sinh hoạt động xuất nhập khẩu, thì hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế để giải thể DN phải có văn bản xác nhận hoàn thành nghĩa vụ thuế đối với hoạt động xuất nhập khẩu của Tổng cục Hải quan;
 
- Trường hợp DN trong quá trình sản xuất kinh doanh không có phát sinh hoạt động xuất nhập khẩu, thì hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế để giải thể DN không phải có văn bản xác nhận hoàn thành nghĩa vụ thuế đối với hoạt động xuất nhập khẩu của Tổng cục Hải quan.

 Trích Thông tư số 95/2016/TT-BTC

Chính sách thuế đối với tiền lương

Chính sách thuế đối với tiền lương

Các vấn đề về thuế hiện nay đang được doanh nghiệp vô cùng chú trọng và quan tâm, đặc biệt là thông tin về chính sách thuế đối với tiền lương . Hiểu được điều đó, DNG Business sẽ cung cấp một số thông tin cụ thể liên quan đến vấn đề này.

Nộp thuế trong thời gian giải quyết khiếu nại, khởi kiện

Nộp thuế trong thời gian giải quyết khiếu nại, khởi kiện

Đối với  việc nộp thuế trong thời gian khiếu nại, kiện tụng đang là vấn đề mà một số doanh nghiệp quan tâm, tìm hiểu. Hiểu được điều đó, DNG Business sẽ cung cấp một số thông tin cụ thể liên quan đến vấn đề này.

Thuế GTGT đối với hàng hóa nhập khẩu để xây dựng

Thuế GTGT đối với hàng hóa nhập khẩu để xây dựng

Đối với hàng hóa nhập khẩu phục vụ cho mục đích xây dựng thì thuế GTGT sẽ được xử lý như thế nào . Dưới đây, DNG Business sẽ cung cấp một số thông tin cụ thể liên quan đến vấn đề này.

>>>Xem thêm  THÀNH LẬP CÔNG TY TẠI ĐÀ NẴNG<<

 

 
 
Căn cứ quy định tại Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thuế suất thuế GTGT 0%;
 
Căn cứ quy định tại Điều 16 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn điều kiện khấu trừ, hoàn thuế đầu vào của hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu;
 
Căn cứ quy định trên, Tổng cục Thuế thống nhất với ý kiến xử lý của Cục Thuế TP Hà Nội tại Công văn số 6071/CT-TTHT ngày 01/02/2019 như sau:
 
Trường hợp DN nội địa nhập khẩu hàng hóa để xây dựng, lắp đặt công trình cho DN chế xuất theo hợp đồng đã ký kết với DN chế xuất thì phải nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu. Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình cho DN chế xuất được áp dụng thuế suất thuế GTGT là 0% nếu đáp ứng điều kiện quy định tại Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính.
 
Trường hợp DN còn có vướng mắc về nội dung hướng dẫn tại Công văn số 6010/TCHQ-TXNK ngày 12/10/2018 của Tổng cục Hải quan thì đề nghị DN có văn bản gửi Tổng cục Hải quan để được hướng dẫn cụ thể.
 

 Theo Tạp chí thuế

Mức Phạt Nộp Chậm Báo Cáo Cáo Tình Hình Sử Dụng Hóa Đơn

Mức Phạt Nộp Chậm Báo Cáo Cáo Tình Hình Sử Dụng Hóa Đơn

Hiện nay, các doanh nghiệp thường không để ý đến thời hạn nộp báo cáo sử dụng hóa đơn, đặc biệt là những doanh nghiệp mới thành lập.

Vậy, nếu Nộp Chậm Báo Cáo Tình Hình Sử Dụng Hóa Đơn này thì mức phạt đối với các đơn vị kinh doanh là bao nhiêu.

Trong bài viết dưới đây, DNG Business sẽ cung cấp cho quý doanh nghiệp biết những thông tin cụ thể về tình trạng này.

>>>Xem thêm  THÀNH LẬP CÔNG TY TẠI ĐÀ NẴNG<<

 Mức Phạt Nộp Chậm Báo Cáo Cáo Tình Hình Sử Dụng Hóa Đơn

Theo quy định tại điều 13 Thông tư số 10/2014/TT-BTC ngày 17/1/2014 của Bộ tài chính, kể từ ngày 02/03/2014 thì mức phạt chậm nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn cụ thể như sau:

Mức phạt  Số ngày nộp chậm
Phạt cảnh cáo Từ ngày 01 đến 5 ngày
Phạt cảnh cáo
(Nếu có tình tiết giảm nhẹ)
Từ ngày 06 đến 10 ngày
Phạt tiền từ 2.000.000 – 4.000.000  Sau 10 ngày
Phạt tiền từ 4.000.000 – 8.000.000 Sau 20 ngày
 
Lưu ý:
  • Lập sai hoặc không đầy đủ nội dung báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn: Mức phạt từ 200.000 – 1.000.000 đồng
     
  • Ngoài bị phạt tiền, DN phải lập và gửi lại cơ quan thuế báo cáo đúng quy định.
     
  • Trường hợp DN phát hiện sai sót và lập lại thông báo, báo cáo thay thế đúng quy định gửi cơ quan thuế trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền ban hành Quyết định thanh tra thuế, kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế thì không bị phạt tiền
Thời hạn nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn:
 
  • Theo tháng: Chậm nhất là ngày 20 của tháng sau.
     
  • Theo quý: Chậm nhất là ngày 30 của tháng đầu tiên quý sau.

 Trích thông tư số 10/2014/TT-2014 

{tab title="ĐÀ NẴNG" class="blue" align="justify"}

CÔNG TY TNHH DNG

Địa chỉ: 41 Phan Triêm, Hòa Xuân, Đà Nẵng

Điện thoại 0915.888.404

Email This email address is being protected from spambots. You need JavaScript enabled to view it.

HOTLINE: 0915.888.404

{tab title="SÀI GÒN" class="red"}

Địa chỉ: Tầng 7, Tòa nhà HP, 60 Nguyễn Văn Thủ, Đakao, Quận 1

Điện thoại: 02822446739

Mobile: 0889.888.404

Email: This email address is being protected from spambots. You need JavaScript enabled to view it.

HOTLINE: 0915.888.404

{tab title="HÀ NỘI" class="green"}

Địa chỉ: Tòa nhà Anh Minh, 36 Hoàng Cầu, p. Ô Chợ Dừa, quận Đống Đa

Điện thoại: 02422612929

Mobile: 0899.888.404

Email: This email address is being protected from spambots. You need JavaScript enabled to view it.

HOTLINE: 0915.888.404

{/tabs}

Chính sách thuế khi xử lý tài sản bảo đảm cho khoản nợ xấu

Chính sách thuế khi xử lý tài sản bảo đảm cho khoản nợ xấu

Các vấn đề về thuế hiện nay đang được doanh nghiệp vô cùng chú trọng và quan tâm, đặc biệt là thông tin vềthuế khi xử lý tài sản bảo đảm cho khoản nợ xấu. Hiểu được điều đó, DNG Business sẽ cung cấp một số thông tin cụ thể liên quan đến vấn đề này.

>>>Xem thêm  THÀNH LẬP CÔNG TY TẠI ĐÀ NẴNG<<

 

 
Theo nội dung Công văn số 17554/BTC-CST của Bộ Tài chính về xác định nghĩa vụ thuế TNDN khi xử lý tài sản bảo đảm là bất động sản để gán nợ:
 

Trường hợp doanh nghiệp thế chấp tài sản bảo đảm là bất động sản mà không có khả năng trả nợ và phải bàn giao chính tài sản bảo đảm đó cho TCTD theo thỏa thuận đ thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ được đảm bảo (gán nợ) mà sau khi bàn giao tài sản, doanh nghiệp không nhận được bất kỳ khoản tiền nào từ việc bàn giao tài sản bảo đảm và không phát sinh thu nhập thì doanh nghiệp không phải kê khai, nộp thuế TNDN đối với việc gán nợ bằng tài sản bảo đảm.

Trường hợp doanh nghiệp có phát sinh thu nhập từ việc bàn giao tài sản bảo đm là bất động sản để gán nợ thì doanh nghiệp phải kê khai và nộp thuế TNDN theo quy định.

Trường hợp TCTD nhận tài sản bảo đảm là bất động sản để giảm trừ nợ vay cho doanh nghiệp mà chưa chuyển nhượng tài sản bảo đảm thì chưa phải kê khai, nộp thuế TNDN. Khi TCTD được phép chuyển nhượng tài sản bảo đảm là bất động sản theo quy định của pháp luật thì TCTD phải kê khai, nộp thuế TNDN từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản vào ngân sách nhà nước theo quy định.

 
 Trích công văn số: 17554/BTC-CST 
Ngành thuế hoàn thành 51,2% dự toán thu NSNN

Ngành thuế hoàn thành 51,2% dự toán thu NSNN

Báo cáo tại buổi họp giao ban quý II của Tổng cục Thuế diễn ra sáng 5/7 cho biết, trong tháng 6, tổng số thu NSNN do ngành thuế thực hiện ước đạt 85.500 tỷ đồng, bằng 7,3% dự toán. Để biết thêm thông tin chi tiết về buổi họp này, DNG Business sẽ cung cáp cho các bạn 1 số thông tin đang chú ý như sau

>>>Xem thêm  THÀNH LẬP CÔNG TY TẠI ĐÀ NẴNG<<

Cho đến nay, tổng thu NSNN do ngành thuế thực hiện được là 597.786 tỷ đồng, tăng 12,5% so với cùng kỳ năm 2018.

Báo cáo tại buổi họp giao ban quý II của Tổng cục Thuế diễn ra sáng 5/7 cho biết, trong tháng 6, tổng số thu NSNN do ngành thuế thực hiện ước đạt 85.500 tỷ đồng, bằng 7,3% dự toán. Luỹ kế 6 tháng đầu năm, Tổng cục Thuế đã huy động được 597.786 tỷ đồng, đạt 51,2% dự toán pháp lệnh, tăng 12,5% so với cùng kỳ năm 2018.

Trong đó, thu từ dầu thô ước đạt 30.350 tỷ đồng, khoảng 68% dự toán; thu nội địa ước đạt 567.437 tỷ đồng, khoảng 50,5% dự toán, tăng khoảng 13,2% so với cùng kỳ. Số thu không kể tiền sử dụng đất, xổ số kiến thiết, cổ tức và lợi nhuận còn lại và chênh lệch thu chỉ của Ngân hàng Nhà nước ước đạt 462.564 tỷ đồng, bằng 48,9% dự toán, tăng 13,5% so với cùng kỳ năm trước.

Theo Tổng cục Thuế, nếu so với dự toán, có 10/18 khoản thu, sắc thuế đạt trên 51%, trong đó thuế TNCN ước đạt 53,7%; lệ phí trước bạ 54,3%; thu từ xổ số  67,6%; tiền thuê đất 67,3%; tiền sử dụng đất 63%; thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên, khoáng sản, tài nguyên nước 109,8%; chênh lệch thu chi của Ngân hàng Nhà nước đạt 187%... Còn nếu so với cùng kỳ thì hầu hết các khoản thu, sắc thuế đều có mức tăng trưởng, trong đó: thu từ khu vực sản xuất kinh doanh (DNNN, DN có vốn ĐTNN, CTN-NQD) tăng 13,5%; thuế TNCN tăng 17,1%; lệ phí trước bạ tăng 23%; thu từ xổ số tăng 11,6%, thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, tài nguyên nước tăng 19,5%, thu cổ tức, lợi nhuận còn lại tăng 67,6%... Với kết quả này, số thu ngân sách trung ương lũy kế 6 tháng năm 2019 ước đạt 272.000 tỷ đồng, bằng 48% dự toán, tăng 19,7% so với cùng kỳ. Thu ngân sách địa phương ước đạt 325.786 tỷ đồng, bằng 54,2% dự toán, tăng 7% so với cùng kỳ.

Để đạt được kết quả này, trong 6 tháng đầu năm, Tổng cục Thuế đã thực hiện nghiêm kỷ cương, kỷ luật trong chỉ đạo, điều hành và tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ quản lý thu ngân sách theo đúng tinh thần Chỉ thị số 31/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Cùng với yêu cầu các Cục Thuế giao nhiệm vụ phấn đấu thu năm 2019 cho các phòng, các chi cục thuế làm cơ sở để phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ ngay từ đầu năm,

Tổng cục Thuế đã chỉ đạo tiếp tục nâng cấp hệ thống Quản lý thuế tập trung (TMS) đáp ứng các yêu cầu nghiệp vụ về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký thuế; tiếp tục nâng cấp cổng thông tin điện tử để cung cấp dịch vụ thuế điện tử cho người nộp thuế và triển khai giám sát hoàn thuế tự động. Đáng chú ý, ngay từ đầu năm, Tổng cục Thuế đã chỉ đạo toàn ngành đẩy mạnh công tác thanh, kiểm tra và thu hồi nợ thuế. Theo đó, cơ quan thuế các cấp đã thực hiện được 35.344 cuộc thanh tra, kiểm tra tại DN, đạt 40,56% kế hoạch, đồng thời kiểm tra được 185.842 hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế. Tổng số tiền kiến nghị xử lý qua thanh tra, kiểm tra là 20.545,72 tỷ đồng, tăng 18% so với cùng kỳ 2018, trong đó đã nộp vào ngân sách 3.299,75 tỷ đồng đạt 58% số thuế tăng thu qua thanh tra, kiểm tra và tăng 9,5% so với cùng kỳ năm trước. Cũng bằng các biện pháp rà soát, quản lý chặt chẽ, quyết liệt đôn đốc thu nợ và cưỡng chế thu hồi nợ thuế, tính đến thời điểm 30/6/2019, toàn ngành đã thu được 16.381 tỷ đồng tiền thuế nợ, bằng 42,3% nợ đến 90 ngày và trên 90 ngày tại thời điểm 31/12/2018.

Để đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao, Tổng cục Thuế yêu cầu các đơn vị trong ngành tiếp tục tăng tốc triển khai quyết liệt các biện pháp quản lý thuế; tập trung vào những nhiệm vụ, giải pháp chỉ đạo, điều hành tháo gỡ khó khăn, giải tỏa ách tắc để khai thác tăng thu, nuôi dưỡng nguồn thu, tăng cường hiệu quả chống thất thu và thu hồi nợ đọng thuế.

Toàn hệ thống phải tập trung nâng cao chất lượng công tác phân tích dự báo một cách chủ động và tích cực hơn; thường xuyên theo dõi, xác định cụ thể các nguồn thu còn tiềm năng, các lĩnh vực, loại thuế còn thất thu để kịp thời đề xuất các giải pháp quản lý hiệu quả, kiến nghị với UBND chỉ đạo các ngành, các cấp ở địa phương cùng phối hợp thực hiện. Bên cạnh đó, cơ quan thuế các cấp tăng cường công tác tuyên truyền, hỗ trợ đối với người nộp thuế; tiếp tục triển khai các giải pháp cải cách thủ tục hành chính thuế; đẩy nhanh tiến độ các dự án công nghệ thông tin; đặc biệt là tiến độ triển khai và mở rộng khai thuế qua mạng và nộp thuế điện tử; hóa đơn điện tử có mã xác thực và  hoàn thuế điện tử, tạo môi trường pháp lý và các điều kiện thuận lợi để DN, người dân thực hiện tốt pháp luật thuế.

 Theo Tạp chí thuế

Nhà nước bắt đầu thắt chặt quản lý thuế theo thương mại điện tử

Nhà nước bắt đầu thắt chặt quản lý thuế theo thương mại điện tử

Kinh doanh TMĐT là một loại hình kinh doanh mới xuất hiện, nhưng phát triển vô cùng ấn tượng ở các nước trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng, nhờ sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin, viễn thông. Để tìm hiểu sâu hơn về vấn đề này, DNG Business sẽ cung cấp thông tin chi tiết về vấn đề này.

>>>Xem thêm THÀNH LẬP CÔNG TY TẠI ĐÀ NẴNG<<

Việt Nam là một trong những nền kinh tế có hoạt động TMĐT phát triển mạnh nhất.

Kinh doanh TMĐT là một loại hình kinh doanh mới xuất hiện, nhưng phát triển vô cùng ấn tượng ở các nước trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng, nhờ sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin, viễn thông. Ưu điểm của kinh doanh TMĐT so với kinh doanh truyền thống là tính linh hoạt cao độ về mặt cung ứng và giảm thiểu phí tổn trong khâu lưu thông. Giao dịch điện tử thông qua mạng Internet không chỉ có chi phí rất rẻ, mà các bên có thể tiến hành giao dịch khi ở cách xa nhau.

Việt Nam vẫn đang ở trong thời kỳ dân số trẻ, mà xu hướng của giới trẻ là thích cái mới, thích sự tiện lợi, nhanh chóng, thuận tiện, cộng với việc cả nước hiện có trên 131 triệu thuê bao điện thoại di động, khoảng 14 triệu thuê bao Internet băng thông rộng, nên hoạt động TMĐT phát triển vô cùng mạnh mẽ và được đánh giá là một trong những nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng TMĐT cao nhất trên thế giới. Theo dự báo của Hiệp hội TMĐT Việt Nam, với tốc độ tăng trưởng như hiện nay, trong vòng 5 năm tới, quy mô giao dịch TMĐT ở Việt Nam sẽ tăng gấp 2 - 3 lần hiện nay.

Cơ quan thuế chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý đối với hoạt động TMĐT?

Có tính toán cho thấy, riêng thất thu thuế từ hoạt động TMĐT ở Việt Nam ước khoảng một tỷ USD/năm, do các cơ quan quản lý nhà nước chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý đối với hoạt động kinh doanh này. Quản lý thuế hiện nay đối với loại hình kinh doanh qua mạng gặp nhiều khó khăn như khó xác định chính xác được người nộp thuế, doanh thu phát sinh, xác định quy mô kinh doanh, xác định quá trình giao dịch…

Hơn nữa, giao dịch TMĐT trên nền tảng Internet là giao dịch xuyên biên giới, các công ty vận hành mạng nước ngoài hầu hết không đăng ký kinh doanh và không có văn phòng đại diện chính thức tại Việt Nam. Đây thực sự khó khăn cho ngành thuế trong quản lý thuế đối với các nhà mạng nước ngoài. Hình thức giao dịch TMĐT là mua bán trực tuyến và thanh toán trực tuyến qua tài khoản ngân hàng hoặc ví điện tử, nên cũng gây rất nhiều khó khăn cho cơ quan thuế khi tiến hành thanh tra, kiểm tra người nộp thuế tham gia TMĐT.

Như vậy, để quản lý thuế đối với TMĐT, ngoài cơ quan thuế, còn cần sự vào cuộc đồng bộ của các cơ quan hữu quan. Luật Quản lý thuế (sửa đổi) dự kiến được Quốc hội thông qua vào ngày mai sẽ góp phần nâng cao hiệu quả quản lý thuế đối với hoạt động TMĐT.

Những quy định nào trong Luật Quản lý thuế sẽ góp phần nâng cao hiệu quả quản lý đối với TMĐT?

Muốn quản lý thuế nói chung, đặc biệt là quản lý thuế đối với hoạt động TMĐT hiệu quả, phải có sự vào cuộc đồng bộ của các bộ, ngành hữu quan, chứ một mình cơ quan thuế không thể làm được. Vì vậy, Luật Quản lý thuế sửa đổi lần này đã quy định cụ thể trách nhiệm của các bộ, ngành. Luật cũng đã giao cơ quan quản lý thuế có trách nhiệm tổ chức xây dựng, quản lý và phát triển cơ sở dữ liệu, hạ tầng kỹ thuật của hệ thống thông tin về người nộp thuế.

Để có cơ sở dữ liệu thông tin về người nộp thuế, luật đã quy định rõ trách nhiệm của 10 bộ, ngành.

Trong đó, Bộ Công thương có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan chức năng kết nối, cung cấp thông tin liên quan trong quản lý thuế đối với tổ chức, cá nhân hoạt động TMĐT.

Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan chức năng trong việc kết nối, cung cấp thông tin liên quan với cơ quan quản lý thuế đối với tổ chức, cá nhân trực tiếp tham gia hoặc có liên quan đến việc quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet, thông tin trên mạng, trò chơi điện tử trên mạng.

Ngân hàng Nhà nước chỉ đạo các tổ chức tín dụng trong việc phối hợp với cơ quan quản lý thuế thực hiện các biện pháp cưỡng chế thuế; xây dựng và phát triển hệ thống thanh toán TMĐT quốc gia, các tiện ích tích hợp thanh toán điện tử để sử dụng rộng rãi cho các mô hình TMĐT.

Muốn quản lý được thuế phải nắm được giao dịch qua tài khoản ngân hàng của người nộp thuế. Luật các tổ chức tín dụng lại quy định, tổ chức tín dụng phải bảo đảm bí mật thông tin của khách hàng?

Luật Các tổ chức tín dụng quy định, tổ chức tín dụng không được cung cấp thông tin liên quan đến tài khoản, tiền gửi, tài sản gửi, các giao dịch của khách hàng, trừ trường hợp có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Cơ quan thuế chính là cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về thuế, vì vậy, khi cơ quan thuế yêu cầu cung cấp thông tin về khách hàng, thì tổ chức tín dụng phải có trách nhiệm cung cấp.

Luật Quản lý thuế cũng đã quy định, tổ chức tín dụng còn có trách nhiệm cung cấp cho cơ quan thuế thông tin về số hiệu tài khoản theo mã số thuế của người nộp thuế khi mở tài khoản; khấu trừ, nộp thay nghĩa vụ thuế phải nộp của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài có hoạt động kinh doanh TMĐT có phát sinh thu nhập từ Việt Nam...

Vơi những quy định trong Luật Quản lý thuế cộng với việc phối hợp chặt chẽ giữa các bộ, ngành, ngân hàng thương mại với cơ quan thuế, tôi tin là sẽ nâng cao được hiệu quả quản lý thuế nói chung, quản lý thuế đối với hoạt động TMĐT nói riêng.

Theo trang thông tin điện tử Tổng cục thuế

Đà Nẵng thông báo công bố Quyết định hợp nhất các Chi cục Thuế

Đà Nẵng thông báo công bố Quyết định hợp nhất các Chi cục Thuế

Ngày 25/6/2019, Cục Thuế TP Đà Nẵng đã tổ chức Hội nghị công bố Quyết định hợp nhất các Chi cục Thuế quận thành các Chi cục Thuế khu vực trực thuộc Cục Thuế TP. Đà Nẵng. Dưới đây, DNG Business sẽ cung cấp một số thông tin chi tiết về buổi công bố này.

>>>Xem thêm  THÀNH LẬP CÔNG TY TẠI ĐÀ NẴNG<<

Ngày 25/6/2019, Cục Thuế TP Đà Nẵng đã tổ chức Hội nghị công bố Quyết định hợp nhất các Chi cục Thuế quận thành các Chi cục Thuế khu vực trực thuộc Cục Thuế TP. Đà Nẵng. Đến dự có ông Phi Vân Tuấn - Phó Tổng cục trưởng, Tổng cục Thuế cùng đại diện lãnh đạo các Vụ thuộc Tổng cục Thuế; ông Trần Văn Miên- Thành ủy viên, Phó Chủ tịch UBND TP Đà Nẵng cùng đại diện lãnh đạo các Sở, Ban, Ngành, cấp ủy, chính quyền các quận và phóng viên Báo, đài trung ương, địa phương đến dự và đưa tin.


Phát biểu tại hội nghị, ông Trần Văn Miên - Thành ủy viên, Phó Chủ tịch UBND TP Đà Nẵng cho rằng tinh gọn tổ chức bộ máy, hợp nhất các Chi cục Thuế là một chủ trương lớn của Đảng, Nhà nước, ngành Thuế, vì vậy cần phải có sự phối hợp đồng bộ giữa ngành Thuế và các cơ quan, ban, ngành để chủ trương này đi vào cuộc sống, phục vụ tốt hơn người dân, doanh nghiệp. Cục Thuế và các Chi cục Thuế cần nhanh chóng triển khai để sớm đi vào hoạt động một cách có hiệu quả; thường xuyên nắm bắt tâm tư nguyện vọng của công chức, người lao động trong đơn vị được sắp xếp nhằm đảm bảo tính đoàn kết và hiệu quả trong hoạt động. 

Ngoài ra, Thừa ủy nhiệm của Bộ trưởng Bộ Tài chính, sau khi trao Quyết định số 781/QĐ-BTC ngày 10/5/2019 về việc hợp nhất Chi cục Thuế trực thuộc Cục Thuế thành phố Đà Nẵng, ông Phi Vân Tuấn - Phó Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế đề nghị Cục Thuế khẩn trương tiếp tục triển khai các bước công việc để tổ chức bộ máy đi vào hoạt động, vận hành thông suốt từ ngày 01/7/2019 đáp ứng yêu cầu cải cách, hiện đại hóa, tinh gọn bộ máy và không làm ảnh hưởng tới nhiệm vụ thu NSNN cũng như ảnh hưởng đến người nộp thuế, người dân.

Đối với những vướng mắc trong quá trình thực hiện cần kịp thời báo cáo về Tổng cục Thuế thông qua đường dây nóng hoặc các bộ phận hỗ trợ. Phó Tổng cục trưởng cũng chân thành cảm ơn và mong muốn tiếp tục nhận được sự quan tâm chỉ đạo, hỗ trợ của Thành ủy, UBND TP Đà Nẵng cùng các Quận, Huyện ủy, các Sở, Ngành trong công tác thuế.

Tại Hội nghị đã công bố các quyết định điều động, bổ nhiệm công chức lãnh đạo và ra mắt các CCT Khu vực.

Theo trang thông tin điện tử Tổng cục thuế
Bổ Sung Mới Về Khiếu Nại, Tố Cáo, Khởi Kiện Về Thuế

Bổ Sung Mới Về Khiếu Nại, Tố Cáo, Khởi Kiện Về Thuế

Thông tin về khiếu nại, tố cáo, khởi kiện liên quan đến thuế tồn tại một số điểm mới theo Luật Quản Lý Thuế 2019 .  Dưới đây, DNG Business sẽ cung cấp một số thông tin cụ thể liên quan đến vấn đề này.

{tab title="MỤC LỤC" class="red"} 

{tab title="LIÊN HỆ" class="green" align="justify"}

  • CÔNG TY TNHH DNG
  • Địa chỉ: 41 Phan Triêm, Hòa Xuân, Đà Nẵng
  • Điện thoại 0915.888.404 
  • Email This email address is being protected from spambots. You need JavaScript enabled to view it.

HOTLINE: 0915.888.404

{/tabs}

Bổ Sung Mới Về Khiếu Nại, Tố Cáo, Khởi Kiện Về Thuế

I.Khiếu nại, tố cáo

1. Người nộp thuế, tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại với cơ quan có thẩm quyền đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan quản lý thuế, công chức quản lý thuế khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.

2. Cá nhân có quyền tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về thuế của người nộp thuế, công chức quản lý thuế hoặc tổ chức, cá nhân khác.

3. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại, tố cáo được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

I.Khởi kiện

Việc khởi kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan quản lý thuế, công chức quản lý thuế được thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính.

III.Trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan quản lý thuế trong việc giải quyết khiếu nại về thuế

1. Cơ quan quản lý thuế nhận được khiếu nại về việc thực hiện pháp luật về thuế có quyền yêu cầu người khiếu nại cung cấp hồ sơ, tài liệu liên quan đến việc khiếu nại; nếu người khiếu nại từ chối cung cấp hồ sơ, tài liệu thì có quyền từ chối xem xét giải quyết khiếu nại.

2. Cơ quan quản lý thuế phải hoàn trả số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt thu không đúng cho người nộp thuế, bên thứ ba trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được quyết định xử lý của cơ quan có thẩm quyền.

3. Đối với vụ việc khiếu nại phức tạp, thủ trưởng cơ quan quản lý thuế là người giải quyết khiếu nại thực hiện tham vấn các cơ quan, tổ chức có liên quan, bao gồm cả khiếu nại lần đầu. Khi thực hiện việc tham vấn, thủ trưởng cơ quan quản lý thuế phải ban hành quyết định thành lập Hội đồng tham vấn. Hội đồng tham vấn hoạt động theo nguyên tắc biểu quyết theo đa số. Kết quả biểu quyết là cơ sở để thủ trưởng cơ quan quản lý thuế tham khảo khi ra quyết định xử lý khiếu nại. Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế là người ra quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định xử lý khiếu nại.

Theo Luật Quản Lý Thuế - 2019

{tab title="ĐÀ NẴNG" class="blue" align="justify"}

CÔNG TY TNHH DNG

Địa chỉ: 41 Phan Triêm, Hòa Xuân, Đà Nẵng

Điện thoại 0915.888.404

Email This email address is being protected from spambots. You need JavaScript enabled to view it.

HOTLINE: 0915.888.404

{tab title="SÀI GÒN" class="red"}

Địa chỉ: Tầng 7, Tòa nhà HP, 60 Nguyễn Văn Thủ, Đakao, Quận 1

Điện thoại: 02822446739

Mobile: 0889.888.404

Email: This email address is being protected from spambots. You need JavaScript enabled to view it.

HOTLINE: 0915.888.404

{tab title="HÀ NỘI" class="green"}

Địa chỉ: Tòa nhà Anh Minh, 36 Hoàng Cầu, p. Ô Chợ Dừa, quận Đống Đa

Điện thoại: 02422612929

Mobile: 0899.888.404

Email: This email address is being protected from spambots. You need JavaScript enabled to view it.

HOTLINE: 0915.888.404

{/tabs}

Các Biện Pháp Cưỡng Chế Thi Hành Quyết Định Quản Lý Thuế

Các Biện Pháp Cưỡng Chế Thi Hành Quyết Định Quản Lý Thuế

Các thông tin chi tiết về thuế hiện nay còn mập mờ và nhiều phức tạp để hiểu, đặc biệt là thông tin về các trường hợp và biện pháp và biện pháp bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế.

Thấu hiểu điều đó, DNG Business sẽ cung cấp một số thông tin cụ thể liên quan đến vấn đề này.

 trường hợp và biện pháp và biện pháp bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế

I.Trường hợp bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế

1. Người nộp thuế có tiền thuế nợ quá 90 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp theo quy định.

2. Người nộp thuế có tiền thuế nợ khi hết thời hạn gia hạn nộp tiền thuế.

3. Người nộp thuế có tiền thuế nợ có hành vi phát tán tài sản hoặc bỏ trốn.

4. Người nộp thuế không chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế theo thời hạn ghi trên quyết định xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế, trừ trường hợp được hoãn hoặc tạm đình chỉ thi hành quyết định xử phạt.

5. Chưa thực hiện biện pháp cưỡng chế thuế đối với trường hợp người nộp thuế được cơ quan quản lý thuế khoanh tiền thuế nợ trong thời hạn khoanh nợ; không tính tiền chậm nộp thuế theo quy định của Luật này; được nộp dần tiền thuế nợ trong thời hạn nhưng không quá 12 tháng kể từ ngày bắt đầu của thời hạn cưỡng chế thuế.

Việc nộp dần tiền thuế nợ được thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp người nộp thuế xem xét trên cơ sở đề nghị của người nộp thuế và phải có bảo lãnh của tổ chức tín dụng. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định số lần nộp dần và hồ sơ, thủ tục về nộp dần tiền thuế nợ.

6. Không thực hiện biện pháp cưỡng chế đối với người nộp thuế có nợ phí hải quan và lệ phí hàng hóa, phương tiện quá cảnh.

7. Cá nhân là người đại diện theo pháp luật của người nộp thuế phải hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của doanh nghiệp đang bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế trước khi xuất cảnh và có thể bị tạm hoãn xuất cảnh theo quy định của pháp luật về xuất cảnh, nhập cảnh.

II.Biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế

1. Các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế bao gồm:

a) Trích tiền từ tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế tại Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác; phong tỏa tài khoản;

b) Khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập;

c) Dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;

d) Ngừng sử dụng hóa đơn;

đ) Kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên theo quy định của pháp luật;

e) Thu tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế do cơ quan, tổ chức, cá nhân khác đang nắm giữ;

g) Thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề.

2. Các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế quy định tại khoản 1 Điều này chấm dứt hiệu lực kể từ khi tiền thuế nợ được nộp đủ vào ngân sách nhà nước.

3. Việc áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế được thực hiện như sau:

a) Đối với các biện pháp cưỡng chế quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này, căn cứ vào tình hình thực tế, cơ quan quản lý thuế áp dụng biện pháp cưỡng chế phù hợp;

b) Đối với các biện pháp cưỡng chế quy định tại các điểm d, đ, e và g khoản 1 Điều này, trường hợp không áp dụng được biện pháp cưỡng chế trước thì cơ quan quản lý thuế chuyển sang áp dụng biện pháp cưỡng chế sau;

c) Trường hợp quyết định cưỡng chế đối với một số biện pháp chưa hết hiệu lực nhưng không có hiệu quả mà cơ quan quản lý thuế có đủ thông tin, điều kiện thì thực hiện áp dụng biện pháp cưỡng chế trước đó hoặc biện pháp cưỡng chế tiếp theo quy định tại khoản 1 Điều này.

Theo Luật Quản Lý Thuế - 2019
 

{tab title="ĐÀ NẴNG" class="blue" align="justify"}

CÔNG TY TNHH DNG

Địa chỉ: 41 Phan Triêm, Hòa Xuân, Đà Nẵng

Điện thoại 0915.888.404

Email This email address is being protected from spambots. You need JavaScript enabled to view it.

HOTLINE: 0915.888.404

{tab title="SÀI GÒN" class="red"}

Địa chỉ: Tầng 7, Tòa nhà HP, 60 Nguyễn Văn Thủ, Đakao, Quận 1

Điện thoại: 02822446739

Mobile: 0889.888.404

Email: This email address is being protected from spambots. You need JavaScript enabled to view it.

HOTLINE: 0915.888.404

{tab title="HÀ NỘI" class="green"}

Địa chỉ: Tòa nhà Anh Minh, 36 Hoàng Cầu, p. Ô Chợ Dừa, quận Đống Đa

Điện thoại: 02422612929

Mobile: 0899.888.404

Email: This email address is being protected from spambots. You need JavaScript enabled to view it.

HOTLINE: 0915.888.404

{/tabs}

Xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế theo Luật Quản Lý Thuế 2019

Xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế theo Luật Quản Lý Thuế 2019

Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế hiện nay có nhiều đổi mới và bổ sung theo luật quản lý thuế năm 2019.  Dưới đây, DNG Business sẽ cung cấp một số thông tin cụ thể liên quan đến vấn đề này.

>>>Xem thêm  THÀNH LẬP CÔNG TY TẠI ĐÀ NẴNG<<

 

  • Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế

1. Việc xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế và pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

2. Vi phạm hành chính về sử dụng hóa đơn không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn hoặc sử dụng hóa đơn không đúng quy định dẫn đến thiếu thuế, trốn thuế thì không xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn mà bị xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế.

3. Mức phạt tiền tối đa đối với hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn, không thu, hành vi trốn thuế thực hiện theo quy định của Luật này.

4. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính về quản lý thuế thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân, trừ mức phạt tiền đối với hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn, không thu, hành vi trốn thuế.

5. Trường hợp người nộp thuế bị ấn định thuế theo quy định tại Điều 50 và Điều 52 của Luật này thì tùy theo tính chất, mức độ của hành vi vi phạm có thể bị xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế theo quy định của Luật này.

6. Người có thẩm quyền đang thi hành công vụ phát hiện hành vi vi phạm hành chính về quản lý thuế có trách nhiệm lập biên bản vi phạm hành chính theo quy định. Trường hợp người nộp thuế đăng ký thuế, nộp hồ sơ khai thuế, quyết toán thuế điện tử nếu thông báo tiếp nhận hồ sơ đăng ký thuế, hồ sơ khai thuế, hồ sơ quyết toán thuế bằng phương thức điện tử xác định rõ hành vi vi phạm hành chính về quản lý thuế của người nộp thuế thì thông báo này là biên bản vi phạm hành chính làm căn cứ ban hành quyết định xử phạt.

7. Trường hợp vi phạm pháp luật về quản lý thuế đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự thì thực hiện theo quy định của pháp luật về hình sự.

  • Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế

1. Đối với hành vi vi phạm thủ tục thuế thì thời hiệu xử phạt là 02 năm kể từ ngày thực hiện hành vi vi phạm.

2. Đối với hành vi trốn thuế chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự, hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn, không thu thì thời hiệu xử phạt là 05 năm kể từ ngày thực hiện hành vi vi phạm.

3. Quá thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế thì người nộp thuế không bị xử phạt nhưng vẫn phải nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền thuế trốn, số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn, không thu không đúng, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trong thời hạn 10 năm trở về trước kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm. Trường hợp người nộp thuế không đăng ký thuế thì phải nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền thuế trốn, tiền chậm nộp cho toàn bộ thời gian trở về trước kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm.

  • Hình thức xử phạt, mức phạt tiền và biện pháp khắc phục hậu quả

1. Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế bao gồm:

a) Cảnh cáo;

b) Phạt tiền.

2. Mức phạt tiền trong xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế được quy định như sau:

a) Mức phạt tiền tối đa đối với hành vi quy định tại Điều 141 của Luật này thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;

b) Phạt 10% tính trên số tiền thuế khai thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc số tiền thuế khai tăng trong trường hợp được miễn, giảm, hoàn, không thu thuế đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 2 Điều 142 của Luật này;

c) Phạt 20% tính trên số tiền thuế khai thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc số tiền thuế khai tăng trong trường hợp được miễn, giảm, hoàn, không thu thuế đối với hành vi quy định tại khoản 1 và các điểm b, c khoản 2 Điều 142 của Luật này;

d) Phạt từ 01 lần đến 03 lần số tiền thuế trốn đối với hành vi quy định tại Điều 143 của Luật này.

3. Các biện pháp khắc phục hậu quả trong xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế bao gồm:

a) Buộc nộp đủ số tiền thuế trốn, thiếu;

b) Buộc nộp đủ số tiền đã miễn, giảm, hoàn, không thu thuế không đúng.

Biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế

Biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế

Các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính hiện nay được nhiều doanh nghiệp chú ý và quan tâm.  Dưới đây, DNG Business sẽ cung cấp một số thông tin cụ thể liên quan đến vấn đề này.

>>>Xem thêm  THÀNH LẬP CÔNG TY TẠI ĐÀ NẴNG<<

 

  • Cưỡng chế bằng biện pháp trích tiền từ tài khoản, phong tỏa tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế

1. Biện pháp trích tiền từ tài khoản, phong tỏa tài khoản áp dụng đối với đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế có tiền gửi tại Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại và tổ chức tín dụng khác.

2. Khi nhận được quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế, Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác có trách nhiệm trích số tiền ghi trong quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế từ tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế và chuyển sang tài khoản của ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước, đồng thời thông báo bằng văn bản cho người ra quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế và đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế biết.

3. Khi quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế đã hết hiệu lực mà Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác chưa trích đủ tiền thuế theo quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế thì phải thông báo bằng văn bản cho người ra quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế biết.

4. Trong thời hạn quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế có hiệu lực, nếu trong tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế còn số dư mà Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác không thực hiện việc trích tiền của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế để nộp vào ngân sách nhà nước theo quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Chương XV của Luật này.

  • Cưỡng chế bằng biện pháp khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập

1. Biện pháp khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập được áp dụng đối với người nộp thuế bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế đang làm việc theo biên chế hoặc hợp đồng từ 06 tháng trở lên hoặc đang được hưởng trợ cấp hưu trí, mất sức.

2. Tỷ lệ khấu trừ tiền lương, trợ cấp hưu trí hoặc mất sức đối với cá nhân không thấp hơn 10% và không quá 30% tổng số tiền lương, trợ cấp hằng tháng của cá nhân đó; đối với những khoản thu nhập khác thì tỷ lệ khấu trừ căn cứ vào thu nhập thực tế, nhưng không quá 50% tổng số thu nhập.

3. Cơ quan, tổ chức sử dụng lao động đang quản lý tiền lương hoặc thu nhập của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế có các trách nhiệm sau đây:

a) Khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế và chuyển số tiền đã khấu trừ vào tài khoản ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước theo nội dung ghi trong quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế kể từ kỳ trả tiền lương hoặc thu nhập gần nhất cho đến khi khấu trừ đủ số tiền thuế nợ theo quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế, đồng thời thông báo cho người ra quyết định cưỡng chế và đối tượng bị cưỡng chế biết;

b) Trong trường hợp chưa khấu trừ đủ số tiền thuế nợ theo quyết định cưỡng chế mà hợp đồng lao động của đối tượng bị cưỡng chế chấm dứt, cơ quan, tổ chức sử dụng lao động phải thông báo cho người ra quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế biết trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động;

c) Cơ quan, tổ chức sử dụng lao động đang quản lý tiền lương hoặc thu nhập của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế cố tình không thực hiện quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Chương XV của Luật này.

  •  Cưỡng chế bằng biện pháp dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.

1. Thủ trưởng cơ quan hải quan nơi người nộp thuế có tiền thuế nợ quá hạn phải thông báo chậm nhất là 05 ngày làm việc trước ngày áp dụng biện pháp dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.

2. Không áp dụng biện pháp dừng làm thủ tục hải quan đối với các trường hợp sau đây:

a) Hàng hóa xuất khẩu thuộc đối tượng miễn thuế, đối tượng không chịu thuế hoặc có mức thuế suất thuế xuất khẩu là 0%;

b) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phục vụ trực tiếp quốc phòng, an ninh, phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, cứu trợ khẩn cấp; hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại.

  • Cưỡng chế bằng biện pháp ngừng sử dụng hóa đơn

Khi thực hiện biện pháp cưỡng chế ngừng sử dụng hóa đơn, cơ quan quản lý thuế phải công khai trên cổng thông tin điện tử của cơ quan mình và trên phương tiện thông tin đại chúng trong thời hạn 24 giờ.

  •  Cưỡng chế bằng biện pháp kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên

1. Không áp dụng biện pháp kê biên tài sản trong trường hợp người nộp thuế là cá nhân đang trong thời gian chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thành lập theo quy định của pháp luật.

2. Giá trị tài sản bị kê biên của đối tượng bị cưỡng chế tương đương với số tiền thuế đã ghi trong quyết định cưỡng chế và chi phí cho việc tổ chức thi hành cưỡng chế.

3. Những tài sản sau đây không được kê biên:

        a) Thuốc chữa bệnh, lương thực, thực phẩm phục vụ nhu cầu thiết yếu cho đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế và gia đình họ;

        b) Công cụ lao động;

        c) Nhà ở duy nhất, đồ dùng sinh hoạt thiết yếu cho đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế và gia đình họ;

        d) Đồ thờ cúng; di vật, huân chương, huy chương, bằng khen;

        đ) Tài sản phục vụ quốc phòng, an ninh.

 

 

4. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày kê biên tài sản, đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế không nộp đủ tiền thuế nợ thì cơ quan quản lý thuế được quyền bán đấu giá tài sản kê biên để thu đủ tiền thuế nợ.

  •  Cưỡng chế bằng biện pháp thu tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế do cơ quan, tổ chức, cá nhân khác đang giữ

1. Việc cưỡng chế thu tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế do cơ quan, tổ chức, cá nhân khác (sau đây gọi là bên thứ ba) đang nắm giữ được áp dụng khi cơ quan quản lý thuế có căn cứ xác định bên thứ ba đang có khoản nợ hoặc giữ tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế.\

2. Nguyên tắc thu tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế từ bên thứ ba được quy định như sau:

a) Bên thứ ba có khoản nợ đến hạn phải trả cho đối tượng bị cưỡng chế hoặc giữ tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế thì có trách nhiệm nộp tiền thuế nợ thay cho đối tượng bị cưỡng chế;

b) Trường hợp tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế do bên thứ ba đang nắm giữ là đối tượng của các giao dịch bảo đảm hoặc thuộc trường hợp giải quyết phá sản thì việc thu tiền, tài sản khác từ bên thứ ba được thực hiện theo quy định của pháp luật;

c) Số tiền bên thứ ba nộp vào ngân sách nhà nước thay cho đối tượng bị cưỡng chế được xác định là số tiền đã thanh toán cho đối tượng bị cưỡng chế.

3. Trách nhiệm của bên thứ ba đang có khoản nợ hoặc giữ tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế được quy định như sau:

a) Cung cấp cho cơ quan quản lý thuế thông tin về khoản nợ hoặc khoản tiền, tài sản khác đang nắm giữ của đối tượng thuộc diện cưỡng chế, trong đó nêu rõ số lượng tiền, thời hạn thanh toán nợ, loại tài sản, số lượng tài sản, tình trạng tài sản;

b) Khi nhận được văn bản yêu cầu của cơ quan quản lý thuế thì không được chuyển trả tiền, tài sản khác cho đối tượng bị cưỡng chế cho đến khi hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế hoặc chuyển giao tài sản cho cơ quan quản lý thuế để làm thủ tục bán đấu giá tài sản;

c) Trong trường hợp không thực hiện được yêu cầu của cơ quan quản lý thuế thì phải có văn bản giải trình với cơ quan quản lý thuế trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu của cơ quan quản lý thuế;

d) Cơ quan, tổ chức, cá nhân đang có khoản nợ hoặc nắm giữ tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế không thực hiện nộp thay số tiền thuế bị cưỡng chế trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của cơ quan quản lý thuế thì bị coi là nợ tiền thuế của Nhà nước và bị áp dụng các biện pháp cưỡng chế quy định tại khoản 1 Điều 125 của Luật này.

  • Cưỡng chế bằng biện pháp thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề

1. Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế có trách nhiệm gửi văn bản yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề.

2. Khi thực hiện biện pháp cưỡng chế quy định tại Điều này, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phải thông báo công khai trên phương tiện thông tin đại chúng.

Sửa đổi thông tin hồ sơ khai thuế theo Luật Quản Lý Thuế 2019

Sửa đổi thông tin hồ sơ khai thuế theo Luật Quản Lý Thuế 2019

Hiện nay, các thông tin về thuế có nhiều đổi mới, bổ sung; đặc biệt là các thông tin về hồ sơ khai thuế . Thấu hiểu vấn đề đó, DNG Business sẽ cung cấp cho quý doanh nghiệp thông tin chi tiết về hồ sơ khai thuế theo Luật Quản Lý Thuế 2019

>>>Xem thêm  THÀNH LẬP CÔNG TY TẠI ĐÀ NẴNG<<

  •  Hồ sơ khai thuế

1. Hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai và nộp theo tháng là tờ khai thuế tháng.

2. Hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai và nộp theo quý là tờ khai thuế quý.

3. Hồ sơ khai thuế đối với loại thuế có kỳ tính thuế theo năm bao gồm:

a) Hồ sơ khai thuế năm gồm tờ khai thuế năm và các tài liệu khác có liên quan đến xác định số tiền thuế phải nộp;

b) Hồ sơ khai quyết toán thuế khi kết thúc năm gồm tờ khai quyết toán thuế năm, báo cáo tài chính năm, tờ khai giao dịch liên kết; các tài liệu khác có liên quan đến quyết toán thuế.

4. Hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai và nộp theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế bao gồm:

a) Tờ khai thuế;

b) Hóa đơn, hợp đồng và chứng từ khác có liên quan đến nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật.

5. Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thì hồ sơ hải quan theo quy định của Luật Hải quan được sử dụng làm hồ sơ khai thuế.

6. Hồ sơ khai thuế đối với trường hợp chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, tổ chức lại doanh nghiệp bao gồm:

a) Tờ khai quyết toán thuế;

b) Báo cáo tài chính đến thời điểm chấm dứt hoạt động hoặc chấm dứt hợp đồng hoặc chuyển đổi loại hình doanh nghiệp hoặc tổ chức lại doanh nghiệp;

c) Tài liệu khác có liên quan đến quyết toán thuế. mẹ tối cao của tập đoàn tại Việt Nam có phát sinh giao dịch liên kết xuyên biên giới và có mức doanh thu hợp nhất toàn cầu vượt mức quy định hoặc người nộp thuế có công ty mẹ tối cao tại nước ngoài mà công ty mẹ tối cao có nghĩa vụ lập báo cáo lợi nhuận liên quốc gia theo quy định của nước sở tại.

8. Chính phủ quy định chi tiết hồ sơ khai thuế quy định tại Điều này; quy định loại thuế khai theo tháng, khai theo quý, khai theo năm, khai theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế, khai quyết toán thuế; khai các khoản phải nộp về phí, lệ phí do cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài thực hiện thu; kê khai, cung cấp, trao đổi, sử dụng thông tin đối với báo cáo lợi nhuận liên quốc gia; tiêu chí xác định người nộp thuế để khai thuế theo quý.

  • Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế

1. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai theo tháng, theo quý được quy định như sau:

a) Chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo tháng;

b) Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo quý.

2. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế có kỳ tính thuế theo năm được quy định như sau:

a) Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ quyết toán thuế năm; chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ khai thuế năm;

b) Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 4 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch đối với hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân của cá nhân trực tiếp quyết toán thuế;

c) Chậm nhất là ngày 15 tháng 12 của năm trước liền kề đối với hồ sơ khai thuế khoán của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán; trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh mới kinh doanh thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế khoán chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày bắt đầu kinh doanh.

3. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai và nộp theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế.

4. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với trường hợp chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng hoặc tổ chức lại doanh nghiệp chậm nhất là ngày thứ 45 kể từ ngày xảy ra sự kiện.

5. Chính phủ quy định thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với thuế sử dụng đất nông nghiệp; thuế sử dụng đất phi nông nghiệp; tiền sử dụng đất; tiền thuê đất, thuê mặt nước; tiền cấp quyền khai thác khoáng sản; tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước; lệ phí trước bạ; lệ phí môn bài; khoản thu vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công; báo cáo lợi nhuận liên quốc gia.

6. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện theo quy định của Luật Hải quan.

7. Trường hợp người nộp thuế khai thuế thông qua giao dịch điện tử trong ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế mà cổng thông tin điện tử của cơ quan thuế gặp sự cố thì người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế, chứng từ nộp thuế điện tử trong ngày tiếp theo sau khi cổng thông tin điện tử của cơ quan thuế tiếp tục hoạt động.

  •  Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế

1. Người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp.

2. Trường hợp nộp hồ sơ khai thuế theo cơ chế một cửa liên thông thì địa điểm nộp hồ sơ khai thuế thực hiện theo quy định của cơ chế đó.

3. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện theo quy định của Luật Hải quan.

4. Chính phủ quy định địa điểm nộp hồ sơ khai thuế đối với các trường hợp sau đây:

a) Người nộp thuế có nhiều hoạt động sản xuất, kinh doanh;

b) Người nộp thuế thực hiện hoạt động sản xuất, kinh doanh ở nhiều địa bàn; người nộp thuế có phát sinh nghĩa vụ thuế đối với các loại thuế khai và nộp theo từng lần phát sinh;

c) Người nộp thuế có phát sinh nghĩa vụ thuế đối với các khoản thu từ đất; cấp quyền khai thác tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản;

d) Người nộp thuế có phát sinh nghĩa vụ thuế quyết toán thuế thu nhập cá nhân;

đ) Người nộp thuế thực hiện khai thuế thông qua giao dịch điện tử và các trường hợp cần thiết khác.

  •  Gia hạn nộp hồ sơ khai thuế

1. Người nộp thuế không có khả năng nộp hồ sơ khai thuế đúng thời hạn do thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ thì được thủ trưởng cơ quan thuế quản lý trực tiếp gia hạn nộp hồ sơ khai thuế.

2. Thời gian gia hạn không quá 30 ngày đối với việc nộp hồ sơ khai thuế tháng, khai thuế quý, khai thuế năm, khai thuế theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế; 60 ngày đối với việc nộp hồ sơ khai quyết toán thuế kể từ ngày hết thời hạn phải nộp hồ sơ khai thuế.

3. Người nộp thuế phải gửi đến cơ quan thuế văn bản đề nghị gia hạn nộp hồ sơ khai thuế trước khi hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, trong đó nêu rõ lý do đề nghị gia hạn có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Công an xã, phường, thị trấn nơi phát sinh trường hợp được gia hạn quy định tại khoản 1 Điều này.

4. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị gia hạn nộp hồ sơ khai thuế, cơ quan thuế phải trả lời bằng văn bản cho người nộp thuế về việc chấp nhận hay không chấp nhận việc gia hạn nộp hồ sơ khai thuế.

  •  Khai bổ sung hồ sơ khai thuế

1. Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai, sót thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế trong thời hạn 10 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót nhưng trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định thanh tra, kiểm tra.

2. Khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã công bố quyết định thanh tra, kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế thì người nộp thuế vẫn được khai bổ sung hồ sơ khai thuế; cơ quan thuế thực hiện xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế đối với hành vi quy định tại Điều 142 và Điều 143 của Luật này.

3. Sau khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã ban hành kết luận, quyết định xử lý về thuế sau thanh tra, kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế thì việc khai bổ sung hồ sơ khai thuế được quy định như sau:

a) Người nộp thuế được khai bổ sung hồ sơ khai thuế đối với trường hợp làm tăng số tiền thuế phải nộp, giảm số tiền thuế được khấu trừ hoặc giảm số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn và bị xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế đối với hành vi quy định tại Điều 142 và Điều 143 của Luật này;

b) Trường hợp người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế có sai, sót nếu khai bổ sung làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được khấu trừ, tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn thì thực hiện theo quy định về giải quyết khiếu nại về thuế.

4. Hồ sơ khai bổ sung hồ sơ khai thuế bao gồm:

a) Tờ khai bổ sung;

b) Bản giải trình khai bổ sung và các tài liệu có liên quan.

5. Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, việc khai bổ sung hồ sơ khai thuế thực hiện theo quy định của pháp luật về hải quan.

Trích: Luật Quản Lý Thuế-2019
Thông tin liên quan đến việc nộp thuế theo Luật Quản Lý Thuế năm 2019

Thông tin liên quan đến việc nộp thuế theo Luật Quản Lý Thuế năm 2019

Nộp thuế khi nào, ở đâu, như thế nào đang là những vãn đề cần thiết đối với một số các doanh nghiệp, đặc biệt là những doanh nghiệp mới thành lập. Hiểu được tâm lý đó, DNG Business sẽ cung cấp cho các bạn một số thông tin hữu ích để giúp giải quyết những vấn đề này.

>>>Xem thêm  THÀNH LẬP CÔNG TY TẠI ĐÀ NẴNG<<

Thời hạn nộp thuế

1. Trường hợp người nộp thuế tính thuế, thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế. Trường hợp khai bổ sung hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế là thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót.

Đối với thuế thu nhập doanh nghiệp thì tạm nộp theo quý, thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày 30 của tháng đầu quý sau.

Đối với dầu thô, thời hạn nộp thuế tài nguyên, thuế thu nhập doanh nghiệp theo lần xuất bán dầu thô là 35 ngày kể từ ngày xuất bán đối với dầu thô bán nội địa hoặc kể từ ngày thông quan hàng hóa theo quy định của pháp luật về hải quan đối với dầu thô xuất khẩu.

Đối với khí thiên nhiên, thời hạn nộp thuế tài nguyên, thuế thu nhập doanh nghiệp theo tháng.

2. Trường hợp cơ quan thuế tính thuế, thời hạn nộp thuế là thời hạn ghi trên thông báo của cơ quan thuế.

3. Đối với các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước từ đất, tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, lệ phí trước bạ, lệ phí môn bài thì thời hạn nộp theo quy định của Chính phủ.

4. Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng chịu thuế theo quy định của pháp luật về thuế, thời hạn nộp thuế thực hiện theo quy định của Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; trường hợp phát sinh số tiền thuế phải nộp sau khi thông quan hoặc giải phóng hàng hóa thì thời hạn nộp thuế phát sinh được thực hiện như sau:

a) Thời hạn nộp thuế khai bổ sung, nộp số tiền thuế ấn định được áp dụng theo thời hạn nộp thuế của tờ khai hải quan ban đầu;

b) Thời hạn nộp thuế đối với hàng hóa phải phân tích, giám định để xác định chính xác số tiền thuế phải nộp; hàng hóa chưa có giá chính thức tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan; hàng hóa có khoản thực thanh toán, hàng hóa có các khoản điều chỉnh cộng vào trị giá hải quan chưa xác định được tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan được thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

Địa điểm và hình thức nộp thuế

1. Người nộp thuế nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước theo quy định sau đây:

a) Tại Kho bạc Nhà nước;

b) Tại cơ quan quản lý thuế nơi tiếp nhận hồ sơ khai thuế;

c) Thông qua tổ chức được cơ quan quản lý thuế ủy nhiệm thu thuế;

d) Thông qua ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác và tổ chức dịch vụ theo quy định của pháp luật.

2. Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác và tổ chức dịch vụ theo quy định của pháp luật có trách nhiệm bố trí địa điểm, phương tiện, công chức, nhân viên thu tiền thuế bảo đảm thuận lợi cho người nộp thuế nộp tiền thuế kịp thời vào ngân sách nhà nước.

3. Cơ quan, tổ chức khi nhận tiền thuế hoặc khấu trừ tiền thuế phải cấp cho người nộp thuế chứng từ thu tiền thuế.

4. Trong thời hạn 08 giờ làm việc kể từ khi thu tiền thuế của người nộp thuế, cơ quan, tổ chức nhận tiền thuế phải chuyển tiền vào ngân sách nhà nước. Trường hợp thu thuế bằng tiền mặt tại vùng sâu, vùng xa, hải đảo, vùng đi lại khó khăn, thời hạn chuyển tiền thuế vào ngân sách nhà nước theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

Theo Luật Quản Lý Thuế - 2019
 
Xử Lý Việc Chậm Nộp Thuế Theo Luật Quản Lý Thuế 2019

Xử Lý Việc Chậm Nộp Thuế Theo Luật Quản Lý Thuế 2019

Các vấn đề về liên quan đến việc phạt chậm nộp thuế hiện nay được khá nhiều doanh nghiệp quan tâm và muốn tìm hiểu. Do đó, DNG Business sẽ cung cấp một số thông tin hữu ích liên quan đến vấn đề này.

Xử Lý Việc Chậm Nộp Thuế Theo Luật Quản Lý Thuế 2019

I.Liên quan đến việc chậm nộp tiền thuế được quy định xử lý như sau

1. Các trường hợp phải nộp tiền chậm nộp

a) Người nộp thuế chậm nộp tiền thuế so với thời hạn quy định, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan quản lý thuế, thời hạn trong quyết định ấn định thuế hoặc quyết định xử lý của cơ quan quản lý thuế;

b) Người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm tăng số tiền thuế phải nộp hoặc cơ quan quản lý thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra phát hiện khai thiếu số tiền thuế phải nộp thì phải nộp tiền chậm nộp đối với số tiền thuế phải nộp tăng thêm kể từ ngày kế tiếp ngày cuối cùng thời hạn nộp thuế của kỳ tính thuế có sai, sót hoặc kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế của tờ khai hải quan ban đầu;

c) Người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm giảm số tiền thuế đã được hoàn trả hoặc cơ quan quản lý thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra phát hiện số tiền thuế được hoàn nhỏ hơn số tiền thuế đã hoàn thì phải nộp tiền chậm nộp đối với số tiền thuế đã hoàn trả phải thu hồi kể từ ngày nhận được tiền hoàn trả từ ngân sách nhà nước;

d) Trường hợp được nộp dần tiền thuế nợ quy định tại khoản 5 Điều 124 của Luật này;

đ) Trường hợp không bị xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế do hết thời hiệu xử phạt nhưng bị truy thu số tiền thuế thiếu quy định tại khoản 3 Điều 137 của Luật này;

e) Trường hợp không bị xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế đối với hành vi quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 142 của Luật này;

g) Cơ quan, tổ chức được cơ quan quản lý thuế ủy nhiệm thu thuế chậm chuyển tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt của người nộp thuế vào ngân sách nhà nước thì phải nộp tiền chậm nộp đối với số tiền chậm chuyển theo quy định.

2. Mức tính tiền chậm nộp và thời gian tính tiền chậm nộp được quy định

a) Mức tính tiền chậm nộp bằng 0,03%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp;

b) Thời gian tính tiền chậm nộp được tính liên tục kể từ ngày tiếp theo ngày phát sinh tiền chậm nộp quy định tại khoản 1 Điều này đến ngày liền kề trước ngày số tiền nợ thuế, tiền thu hồi hoàn thuế, tiền thuế tăng thêm, tiền thuế ấn định, tiền thuế chậm chuyển đã nộp vào ngân sách nhà nước.

3. Người nộp thuế tự xác định số tiền chậm nộp

Theo quy định tại khoản 1, khoản 2  trên đây và nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định.

Trường hợp người nộp thuế có khoản tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa thì thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 60 của Luật Quản Lý Thuế.

4.cơ quan quản lý thuế thông báo cho người nộp thuế

Trường hợp sau 30 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế, người nộp thuế chưa nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt thì cơ quan quản lý thuế thông báo cho người nộp thuế biết số tiền thuế, tiền phạt còn nợ và số ngày chậm nộp.

5. Không tính tiền chậm nộp trong các trường hợp

a) Người nộp thuế cung ứng hàng hóa, dịch vụ được thanh toán bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, bao gồm cả nhà thầu phụ được quy định trong hợp đồng ký với chủ đầu tư và được chủ đầu tư trực tiếp thanh toán nhưng chưa được thanh toán thì không phải nộp tiền chậm nộp.

Số tiền nợ thuế không tính chậm nộp là tổng số tiền thuế còn nợ ngân sách nhà nước của người nộp thuế nhưng không vượt quá số tiền ngân sách nhà nước chưa thanh toán;

b) Các trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều 55 của Luật này thì không tính tiền chậm nộp trong thời gian chờ kết quả phân tích, giám định; trong thời gian chưa có giá chính thức; trong thời gian chưa xác định được khoản thực thanh toán, các khoản điều chỉnh cộng vào trị giá hải quan.

6. Chưa tính tiền chậm nộp đối với các trường hợp được khoanh nợ theo quy định tại Điều 83 của Luật này.

7. Người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc cơ quan quản lý thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra phát hiện số tiền thuế phải nộp giảm thì được điều chỉnh số tiền chậm nộp đã tính tương ứng với số tiền chênh lệch giảm.

Theo Luật Quản Lý Thuế - 2019
 

{tab title="ĐÀ NẴNG" class="blue" align="justify"}

CÔNG TY TNHH DNG

Địa chỉ: 41 Phan Triêm, Hòa Xuân, Đà Nẵng

Điện thoại 0915.888.404

Email This email address is being protected from spambots. You need JavaScript enabled to view it.

HOTLINE: 0915.888.404

{tab title="SÀI GÒN" class="red"}

Địa chỉ: Tầng 7, Tòa nhà HP, 60 Nguyễn Văn Thủ, Đakao, Quận 1

Điện thoại: 02822446739

Mobile: 0889.888.404

Email: This email address is being protected from spambots. You need JavaScript enabled to view it.

HOTLINE: 0915.888.404

{tab title="HÀ NỘI" class="green"}

Địa chỉ: Tòa nhà Anh Minh, 36 Hoàng Cầu, p. Ô Chợ Dừa, quận Đống Đa

Điện thoại: 02422612929

Mobile: 0899.888.404

Email: This email address is being protected from spambots. You need JavaScript enabled to view it.

HOTLINE: 0915.888.404

{/tabs}

Thông tin bổ sung về thủ tục hoàn thuế theo Luật Quản Lý Thuế 2019

Thông tin bổ sung về thủ tục hoàn thuế theo Luật Quản Lý Thuế 2019

Bên cạnh những vấn đề liên quan như khai thuế, nộp thuế thì hoàn thuế cũng là môi quan tâm đối với các doanh nghiệp . Hiểu được điều đó, DNG Business sẽ cung cấp một số thông tin cụ thể liên quan đến vấn đề này.

>>>Xem thêm  THÀNH LẬP CÔNG TY TẠI ĐÀ NẴNG<<

 

 Hồ sơ hoàn thuế

1. Người nộp thuế thuộc trường hợp được hoàn thuế lập và gửi hồ sơ hoàn thuế cho cơ quan quản lý thuế có thẩm quyền.

2. Hồ sơ hoàn thuế bao gồm:

a) Văn bản yêu cầu hoàn thuế;

b) Các tài liệu liên quan đến yêu cầu hoàn thuế.

  • Tiếp nhận và phản hồi thông tin hồ sơ hoàn thuế

1. Cơ quan quản lý thuế có nhiệm vụ tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế theo quy định sau đây:

a) Cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế đối với các trường hợp được hoàn thuế theo quy định của pháp luật về thuế. Cơ quan thuế quản lý khoản thu tiếp nhận hồ sơ hoàn trả tiền nộp thừa; trường hợp hoàn trả tiền nộp thừa theo quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp, quyết toán thuế thu nhập cá nhân thì cơ quan thuế tiếp nhận hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp, quyết toán thuế thu nhập cá nhân của người nộp thuế tiếp nhận hồ sơ hoàn trả tiền nộp thừa;

b) Cơ quan hải quan nơi quản lý khoản thu tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế đối với các trường hợp hoàn thuế theo quy định của pháp luật về thuế; trường hợp người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài xuất cảnh có hàng hóa thuộc trường hợp hoàn thuế thì cơ quan hải quan nơi làm thủ tục xuất cảnh tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế.

2. Người nộp thuế nộp hồ sơ hoàn thuế thông qua các hình thức sau đây:

a) Nộp hồ sơ trực tiếp tại cơ quan quản lý thuế;

b) Gửi hồ sơ qua đường bưu chính;

c) Gửi hồ sơ điện tử qua cổng giao dịch điện tử của cơ quan quản lý thuế.

3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế, cơ quan quản lý thuế thực hiện phân loại hồ sơ và thông báo cho người nộp thuế về việc chấp nhận hồ sơ và thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế hoặc thông báo bằng văn bản cho người nộp thuế trong trường hợp hồ sơ không đầy đủ.

  •  Phân loại hồ sơ hoàn thuế

1. Hồ sơ hoàn thuế được phân loại thành hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế và hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước.

2. Hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế bao gồm:

a) Hồ sơ của người nộp thuế đề nghị hoàn thuế lần đầu của từng trường hợp hoàn thuế theo quy định của pháp luật về thuế. Trường hợp người nộp thuế có hồ sơ hoàn thuế gửi cơ quan quản lý thuế lần đầu nhưng không thuộc diện được hoàn thuế theo quy định thì lần đề nghị hoàn thuế kế tiếp vẫn xác định là đề nghị hoàn thuế lần đầu;

b) Hồ sơ của người nộp thuế đề nghị hoàn thuế trong thời hạn 02 năm kể từ thời điểm bị xử lý về hành vi trốn thuế;

c) Hồ sơ của tổ chức giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động, bán, giao và chuyển giao doanh nghiệp nhà nước;

d) Hồ sơ hoàn thuế thuộc loại rủi ro về thuế cao theo phân loại quản lý rủi ro trong quản lý thuế;

đ) Hồ sơ hoàn thuế thuộc trường hợp hoàn thuế trước nhưng hết thời hạn theo thông báo bằng văn bản của cơ quan quản lý thuế mà người nộp thuế không giải trình, bổ sung hồ sơ hoàn thuế hoặc có giải trình, bổ sung hồ sơ hoàn thuế nhưng không chứng minh được số tiền thuế đã khai là đúng;

e) Hồ sơ hoàn thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu không thực hiện thanh toán qua ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác theo quy định của pháp luật;

g) Hồ sơ hoàn thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện phải kiểm tra trước hoàn thuế theo quy định của Chính phủ.

3. Hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước là hồ sơ của người nộp thuế không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

  • Địa điểm kiểm tra hồ sơ hoàn thuế

1. Hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước được thực hiện kiểm tra tại trụ sở của cơ quan quản lý thuế.

2. Hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế được thực hiện kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế hoặc trụ sở của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

  • Thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế

1. Đối với hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước, chậm nhất là 06 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan quản lý thuế có thông báo về việc chấp nhận hồ sơ và thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế, cơ quan quản lý thuế phải quyết định hoàn thuế cho người nộp thuế hoặc thông báo chuyển hồ sơ của người nộp thuế sang kiểm tra trước hoàn thuế nếu thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 73 của Luật này hoặc thông báo không hoàn thuế cho người nộp thuế nếu hồ sơ không đủ điều kiện hoàn thuế.

Trường hợp thông tin khai trên hồ sơ hoàn thuế khác với thông tin quản lý của cơ quan quản lý thuế thì cơ quan quản lý thuế thông báo bằng văn bản để người nộp thuế giải trình, bổ sung thông tin. Thời gian giải trình, bổ sung thông tin không tính trong thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế.

2. Đối với hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế, chậm nhất là 40 ngày kể từ ngày cơ quan quản lý thuế có thông báo bằng văn bản về việc chấp nhận hồ sơ và thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế, cơ quan quản lý thuế phải quyết định hoàn thuế cho người nộp thuế hoặc không hoàn thuế cho người nộp thuế nếu hồ sơ không đủ điều kiện hoàn thuế.

3. Quá thời hạn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, nếu việc chậm ban hành quyết định hoàn thuế do lỗi của cơ quan quản lý thuế thì ngoài số tiền thuế phải hoàn trả, cơ quan quản lý thuế còn phải trả tiền lãi với mức 0,03%/ngày tính trên số tiền phải hoàn trả và số ngày chậm hoàn trả. Nguồn tiền trả lãi được chi từ ngân sách trung ương theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

Thông Tin Liên Quan Đến Các Vấn Đề Tiền Thuế Theo LQLT 2019

Thông Tin Liên Quan Đến Các Vấn Đề Tiền Thuế Theo LQLT 2019

Vấn đề xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt hiện nay cũng nằm trong top những thông tin mà doanh nghiệp quan tâm đến . Hiểu được điều đó, DNG Business sẽ cung cấp một số thông tin hữu ích liên quan đến vấn đề này.

{tab title="MỤC LỤC" class="red"} 

{tab title="LIÊN HỆ" class="green" align="justify"}

  • CÔNG TY TNHH DNG
  • Địa chỉ: 41 Phan Triêm, Hòa Xuân, Đà Nẵng
  • Điện thoại 0915.888.404 
  • Email This email address is being protected from spambots. You need JavaScript enabled to view it.

HOTLINE: 0915.888.404

{/tabs}

Thông Tin Liên Quan Đến Các Vấn Đề Tiền Thuế Theo LQLT 2019

 I.Trường Hợp được Chấp Thuận Xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt 

1. Doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản đã thực hiện các khoản thanh toán theo quy định của pháp luật về phá sản mà không còn tài sản để nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt.

2. Cá nhân đã chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết, mất năng lực hành vi dân sự mà không có tài sản, bao gồm cả tài sản được thừa kế để nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ.

3. Các khoản nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt của người nộp thuế không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này mà cơ quan quản lý thuế đã áp dụng biện pháp cưỡng chế quy định tại điểm g khoản 1 Điều 125 của Luật này và các khoản nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt này đã quá 10 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế nhưng không có khả năng thu hồi.

Người nộp thuế là cá nhân, cá nhân kinh doanh, chủ hộ gia đình, chủ hộ kinh doanh, chủ doanh nghiệp tư nhân và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên đã được xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt quy định tại khoản này trước khi quay lại sản xuất, kinh doanh hoặc thành lập cơ sở sản xuất, kinh doanh mới thì phải hoàn trả cho Nhà nước khoản nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã được xóa.

4. Tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đối với các trường hợp bị ảnh hưởng do thiên tai, thảm họa, dịch bệnh có phạm vi rộng đã được xem xét miễn tiền chậm nộp theo quy định tại khoản 8 Điều 59 của Luật này và đã được gia hạn nộp thuế theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 62 của Luật này mà vẫn còn thiệt hại, không có khả năng phục hồi được sản xuất, kinh doanh và không có khả năng nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt.

5. Chính phủ quy định việc phối hợp giữa cơ quan quản lý thuế và cơ quan đăng ký kinh doanh, chính quyền địa phương bảo đảm các khoản tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã được xóa phải được hoàn trả vào ngân sách nhà nước theo quy định tại khoản 3 Điều này trước khi cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; quy định chi tiết khoản 4 Điều này.

II.Hồ sơ xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt

1. Cơ quan quản lý thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế thuộc diện được xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt lập và gửi hồ sơ xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đến cơ quan, người có thẩm quyền.

2. Hồ sơ xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt bao gồm:

a) Văn bản đề nghị xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt của cơ quan quản lý thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế thuộc diện được xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt;

b) Quyết định tuyên bố phá sản đối với trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản;

c) Các tài liệu liên quan đến việc đề nghị xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt.

III.Thẩm quyền xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đối với các trường hợp sau đây:

{tab title="ĐÀ NẴNG" class="blue" align="justify"}

CÔNG TY TNHH DNG

Địa chỉ: 41 Phan Triêm, Hòa Xuân, Đà Nẵng

Điện thoại 0915.888.404

Email This email address is being protected from spambots. You need JavaScript enabled to view it.

HOTLINE: 0915.888.404

{tab title="SÀI GÒN" class="red"}

Địa chỉ: Tầng 7, Tòa nhà HP, 60 Nguyễn Văn Thủ, Đakao, Quận 1

Điện thoại: 02822446739

Mobile: 0889.888.404

Email: This email address is being protected from spambots. You need JavaScript enabled to view it.

HOTLINE: 0915.888.404

{tab title="HÀ NỘI" class="green"}

Địa chỉ: Tòa nhà Anh Minh, 36 Hoàng Cầu, p. Ô Chợ Dừa, quận Đống Đa

Điện thoại: 02422612929

Mobile: 0899.888.404

Email: This email address is being protected from spambots. You need JavaScript enabled to view it.

HOTLINE: 0915.888.404

{/tabs}

a) Trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 85 của Luật này;

b) Hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh, cá nhân quy định tại khoản 3 Điều 85 của Luật này;

c) Doanh nghiệp, hợp tác xã thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 85 của Luật này có khoản nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt dưới 5.000.000.000 đồng.

2. Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quyết định xóa nợ đối với doanh nghiệp, hợp tác xã thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 85 của Luật này có khoản nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt từ 5.000.000.000 đồng đến dưới 10.000.000.000 đồng.

3. Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định xóa nợ đối với doanh nghiệp, hợp tác xã thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 85 của Luật này có khoản nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt từ 10.000.000.000 đồng đến dưới 15.000.000.000 đồng.

4. Thủ tướng Chính phủ quyết định xóa nợ đối với doanh nghiệp, hợp tác xã thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 85 của Luật này có khoản nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt từ 15.000.000.000 đồng trở lên.

5. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo tình hình kết quả xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt cho Hội đồng nhân dân cùng cấp vào kỳ họp đầu năm. Bộ trưởng Bộ Tài chính tổng hợp tình hình xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt để Chính phủ báo cáo Quốc hội khi quyết toán ngân sách nhà nước.

IV.Trách nhiệm giải quyết hồ sơ xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt

1. Cơ quan, người có thẩm quyền đã nhận hồ sơ xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải thông báo cho cơ quan đã gửi hồ sơ để hoàn chỉnh khi hồ sơ chưa đầy đủ trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ.

2. Người có thẩm quyền phải ra quyết định xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt hoặc thông báo không thuộc diện được xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt cho cơ quan đã gửi hồ sơ trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.

Theo Luật Quản Lý Thuế - 2019
 
Các trường hợp vi phạm hành chính về thuế theo Luật Quản Lý Thuế 2019

Các trường hợp vi phạm hành chính về thuế theo Luật Quản Lý Thuế 2019

Các vấn đề về thuế hiện nay đang được doanh nghiệp vô cùng chú trọng và quan tâm, đặc biệt là thông tin về vi phạm hành chính về việc quản lý thuế . Hiểu được điều đó, DNG Business sẽ cung cấp một số thông tin cụ thể liên quan đến vấn đề này.

>>>Xem thêm  THÀNH LẬP CÔNG TY TẠI ĐÀ NẴNG<<

 

  • Hành vi vi phạm thủ tục thuế

1. Hành vi vi phạm thủ tục thuế bao gồm:

a) Hành vi vi phạm về thời hạn đăng ký thuế; thời hạn thông báo thay đổi thông tin trong đăng ký thuế;

b) Hành vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế trong khoảng thời gian 90 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc ngày hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định của Luật này;

c) Hành vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế trong khoảng thời gian từ ngày hết hạn phải nộp tờ khai hải quan đến trước ngày xử lý hàng hóa không có người nhận theo quy định của Luật Hải quan;

d) Hành vi khai sai, khai không đầy đủ các nội dung trong hồ sơ thuế nhưng không dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn, không thu thuế, trừ trường hợp người nộp thuế khai bổ sung trong thời hạn quy định;

đ) Hành vi vi phạm quy định về cung cấp thông tin liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế;

e) Hành vi vi phạm quy định về chấp hành quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế, cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế.

Không xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế đối với hành vi vi phạm thủ tục thuế trong các trường hợp sau đây:

a) Người nộp thuế được gia hạn nộp hồ sơ khai thuế;

b) Cá nhân trực tiếp quyết toán thuế thu nhập cá nhân chậm nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân mà có phát sinh số tiền thuế được hoàn;

c) Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh đã bị ấn định thuế theo quy định tại Điều 51 của Luật này.

  •  Hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn, không thu

1. Hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn bao gồm:

a) Khai sai căn cứ tính thuế hoặc số tiền thuế được khấu trừ hoặc xác định sai trường hợp được miễn, giảm, hoàn thuế dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn nhưng các nghiệp vụ kinh tế đã được phản ánh đầy đủ trên hệ thống sổ kế toán, trên các hóa đơn, chứng từ hợp pháp;

b) Người nộp thuế đã lập hồ sơ xác định giá thị trường hoặc đã lập tờ khai giao dịch liên kết nhưng cơ quan quản lý thuế, cơ quan có thẩm quyền khi thanh tra, kiểm tra kết luận số liệu thanh tra, kiểm tra khác với số liệu đã khai của người nộp thuế dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn;

c) Sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn để hạch toán giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn nhưng người mua hàng hóa, dịch vụ sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp chứng minh được lỗi vi phạm sử dụng hóa đơn không hợp pháp thuộc về bên bán hàng.

2. Người nộp thuế khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn, không thu đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu nhưng không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 6 và khoản 7 Điều 143 của Luật này thì ngoài việc phải khai bổ sung và nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp, người nộp thuế còn bị xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế trong trường hợp sau đây:

a) Người nộp thuế tự phát hiện và khai bổ sung sau thời điểm cơ quan hải quan thông báo việc kiểm tra trực tiếp hồ sơ hải quan đối với hàng hóa đang làm thủ tục hải quan hoặc sau thời hạn 60 ngày kể từ ngày thông quan và trước thời điểm cơ quan hải quan quyết định kiểm tra sau thông quan, thanh tra đối với hàng hóa đã được thông quan;

b) Cơ quan hải quan phát hiện trong quá trình làm thủ tục hải quan; phát hiện khi thanh tra đối với hàng hóa đã thông quan, kiểm tra sau thông quan và cá nhân, tổ chức vi phạm đã tự nguyện khắc phục hậu quả bằng cách nộp đủ số tiền thuế phải nộp theo quy định;

c) Trường hợp không thuộc quy định tại điểm a và điểm b khoản này và cá nhân, tổ chức vi phạm đã tự nguyện khắc phục hậu quả bằng cách nộp đủ số tiền thuế phải nộp.

3. Người nộp thuế khai sai dẫn đến làm thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn nếu đã khai bổ sung hồ sơ khai thuế và tự giác khắc phục hậu quả bằng cách nộp đủ số tiền thuế phải nộp trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế hoặc trước thời điểm cơ quan thuế phát hiện không qua thanh tra, kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế hoặc trước khi cơ quan có thẩm quyền phát hiện thì không bị xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế.

4. Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, người nộp thuế không bị xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế nhưng vẫn phải nộp số tiền thuế còn thiếu và tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trong các trường hợp sau đây:

a) Người nộp thuế đã khai bổ sung trước thời điểm cơ quan hải quan thông báo việc kiểm tra trực tiếp hồ sơ hải quan đối với hàng hóa đang làm thủ tục hải quan;

b) Người nộp thuế khai bổ sung trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày thông quan và trước thời điểm cơ quan hải quan quyết định kiểm tra sau thông quan, thanh tra đối với hàng hóa đã được thông quan.

  • Hành vi trốn thuế

1. Không nộp hồ sơ đăng ký thuế; không nộp hồ sơ khai thuế; nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc ngày hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định của Luật này.

2. Không ghi chép trong sổ kế toán các khoản thu liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp.

3. Không xuất hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật hoặc ghi giá trị trên hóa đơn bán hàng thấp hơn giá trị thanh toán thực tế của hàng hóa, dịch vụ đã bán.

4. Sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn để hạch toán hàng hóa, nguyên liệu đầu vào trong hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm hoặc tăng số tiền thuế được khấu trừ, số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế không phải nộp.

5. Sử dụng chứng từ, tài liệu không phản ánh đúng bản chất giao dịch hoặc giá trị giao dịch thực tế để xác định sai số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm, số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế không phải nộp.

6. Khai sai với thực tế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu mà không khai bổ sung hồ sơ khai thuế sau khi hàng hóa đã được thông quan.

7. Cố ý không kê khai hoặc khai sai về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.

8. Cấu kết với người gửi hàng để nhập khẩu hàng hóa nhằm mục đích trốn thuế.

9. Sử dụng hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, xét miễn thuế không đúng mục đích quy định mà không khai báo việc chuyển đổi mục đích sử dụng với cơ quan quản lý thuế.

10. Người nộp thuế có hoạt động kinh doanh trong thời gian ngừng, tạm ngừng hoạt động kinh doanh nhưng không thông báo với cơ quan quản lý thuế.

11. Người nộp thuế không bị xử phạt về hành vi trốn thuế mà bị xử phạt theo quy định tại khoản 1 Điều 141 của Luật này đối với trường hợp sau đây:

a) Không nộp hồ sơ đăng ký thuế, không nộp hồ sơ khai thuế, nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày nhưng không phát sinh số tiền thuế phải nộp;

b) Nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày có phát sinh số tiền thuế phải nộp và người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế hoặc trước thời điểm cơ quan thuế lập biên bản về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế.

  •  Xử lý hành vi vi phạm của ngân hàng thương mại, người bảo lãnh nộp tiền thuế trong lĩnh vực quản lý thuế

1. Ngân hàng thương mại không thực hiện trách nhiệm trích chuyển tiền từ tài khoản của người nộp thuế vào tài khoản của ngân sách nhà nước đối với số tiền thuế nợ phải nộp của người nộp thuế theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế thì bị phạt số tiền tương ứng với số tiền không trích chuyển vào tài khoản của ngân sách nhà nước, trừ trường hợp các tài khoản của người nộp thuế không còn số dư hoặc đã trích chuyển toàn bộ số dư tài khoản của người nộp thuế vào tài khoản của ngân sách nhà nước nhưng vẫn không đủ số tiền thuế nợ mà người nộp thuế phải nộp.

2. Người bảo lãnh không thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh cho người nộp thuế trong trường hợp người nộp thuế không nộp thuế thì người bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ của người nộp thuế trong phạm vi bảo lãnh.

  •  Xử lý hành vi vi phạm của tổ chức, cá nhân có liên quan trong lĩnh vực quản lý thuế

1. Tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thực hiện pháp luật về thuế quy định tại khoản 4 Điều 2 của Luật này có hành vi thông đồng, bao che người nộp thuế trốn thuế, không thực hiện quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc thực hiện pháp luật về thuế quy định tại khoản 4 Điều 2 của Luật này không thực hiện trách nhiệm của mình theo quy định của Luật này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

 Theo Luật Quản Lý Thuế - 2019 

Những thông tin cần biết khi lần đầu đăng ký thuế

Những thông tin cần biết khi lần đầu đăng ký thuế

Ngày nay, các doanh nghiệp mới thành lập thường hay gặp phải nhiều trở ngại, đặc biệt là những vấn đề liên quan đến thuế.  Hiểu được điều đó, dưới đây,  DNG Business sẽ cung cấp cho các bạn một số thông tin mới nhất liên quan đến vấn đề này.

>>>Xem thêm  THÀNH LẬP CÔNG TY TẠI ĐÀ NẴNG<<

Điều 31. Hồ sơ đăng ký thuế lần đầu

Người nộp thuế đăng ký thuế cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh thì hồ sơ đăng ký thuế là hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.

Người nộp thuế là tổ chức đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế thì hồ sơ đăng ký thuế bao gồm:

  1. Tờ khai đăng ký thuế;
  2. Bản sao giấy phép thành lập và hoạt động, quyết định thành lập, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy tờ tương đương khác do cơ quan có thẩm quyền cấp phép còn hiệu lực;
  3. Các giấy tờ khác có liên quan.
  4. Người nộp thuế là hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế thì hồ sơ đăng ký thuế bao gồm:
  5. Tờ khai đăng ký thuế hoặc tờ khai thuế;
  6. Bản sao giấy chứng minh nhân dân, bản sao thẻ căn cước công dân hoặc bản sao hộ chiếu;
  7. Các giấy tờ khác có liên quan.

Việc kết nối thông tin giữa cơ quan quản lý nhà nước và cơ quan thuế để nhận hồ sơ đăng ký thuế và cấp mã số thuế theo cơ chế một cửa liên thông qua cổng thông tin điện tử được thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.

Điều 32. Địa điểm nộp hồ sơ đăng ký thuế lần đầu

Người nộp thuế đăng ký thuế cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh thì địa điểm nộp hồ sơ đăng ký thuế là địa điểm nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.

Người nộp thuế đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế thì địa điểm nộp hồ sơ đăng ký thuế được quy định như sau:

  1. Tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp hồ sơ đăng ký thuế tại cơ quan thuế nơi tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh đó có trụ sở;
  2. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm khấu trừ và nộp thuế thay nộp hồ sơ đăng ký thuế tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp tổ chức, cá nhân đó;
  3. Hộ gia đình, cá nhân không kinh doanh nộp hồ sơ đăng ký thuế tại cơ quan thuế nơi phát sinh thu nhập chịu thuế, nơi đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc nơi đăng ký tạm trú hoặc nơi phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.
Cá nhân ủy quyền cho tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập đăng ký thuế thay cho bản thân và người phụ thuộc nộp hồ sơ đăng ký thuế thông qua tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập. Tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập có trách nhiệm tổng hợp và nộp hồ sơ đăng ký thuế thay cho cá nhân đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp tổ chức, cá nhân chi trả đó.

Điều 33. Thời hạn đăng ký thuế lần đầu

Người nộp thuế đăng ký thuế cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh thì thời hạn đăng ký thuế là thời hạn đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.

Người nộp thuế đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế thì thời hạn đăng ký thuế là 10 ngày làm việc kể từ ngày sau đây:

  1. Được cấp giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, quyết định thành lập;
  2. Bắt đầu hoạt động kinh doanh đối với tổ chức không thuộc diện đăng ký kinh doanh hoặc hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thuộc diện đăng ký kinh doanh nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
  3. Phát sinh trách nhiệm khấu trừ thuế và nộp thuế thay; tổ chức nộp thay cho cá nhân theo hợp đồng, văn bản hợp tác kinh doanh;
  4. Ký hợp đồng nhận thầu đối với nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài kê khai nộp thuế trực tiếp với cơ quan thuế; ký hợp đồng, hiệp định dầu khí;
  5. Phát sinh nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân;
  6. Phát sinh yêu cầu được hoàn thuế;
  7.  Phát sinh nghĩa vụ khác với ngân sách nhà nước.
Tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập có trách nhiệm đăng ký thuế thay cho cá nhân có thu nhập chậm nhất là 10 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế trong trường hợp cá nhân chưa có mã số thuế; đăng ký thuế thay cho người phụ thuộc của người nộp thuế chậm nhất là 10 ngày làm việc kể từ ngày người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh theo quy định của pháp luật trong trường hợp người phụ thuộc chưa có mã số thuế.
 
Trích Luật Quản Lý Thuế-2019
 
Tp.Hà Nội Chuyển Đổi Từ Hóa Đơn Giấy Sang Hóa Đơn Điện Tử

Tp.Hà Nội Chuyển Đổi Từ Hóa Đơn Giấy Sang Hóa Đơn Điện Tử

Ngày 12/9/2018, Chính phủ ban hành Nghị định số 119/2018/NĐ-CP hướng dẫn quản lý, sử dụng HĐĐT theo phương thức mới – có kết nối dữ liệu điện tử với cơ quan thuế. Nghị định 119/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/11/2018, quy định đến 01/11/2020, toàn bộ các tổ chức, cá nhân phải hoàn thành việc chuyển đổi sang sử dụng HĐĐT theo quy định tại Nghị định 119/2018/NĐ-CP.

Hà Nội là thành phố có số lượng DN lớn thứ hai trên cả nước, để giúp người nộp thuế, đặc biệt là các tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn làm quen với HĐĐT và hoàn thiện giải pháp về HĐĐT trong giai đoạn chuyển tiếp từ tháng 11/2018 đến tháng 11/2020, Cục Thuế Hà Nội đã có những giải pháp gì?

Ông Mai Sơn, Cục trưởng Cục Thuế Hà Nội đã có những trao đổi với Cổng TTĐT Bộ Tài chính xung quanh quanh vấn đề này.

?Thưa ông, Hà Nội là Thành phố có số lượng doanh nghiệp (DN) lớn thứ hai trên cả nước, vậy cơ quan Thuế Thủ đô đã có những giải pháp gì giúp cộng đồng DN tiếp cận và chuyển đổi từ việc sử dụng hoá đơn giấy sang sử dụng hoá đơn điện tử?

Ông Mai Sơn: Như các bạn đã biết, Hà Nội là Thành phố có số lượng DN, người nộp thuế (NNT) lớn thứ 2 cả nước, với 169.997 doanh nghiệp, tổ chức kinh tế đang hoạt động, hơn 176.262 hộ kinh doanh, hơn 3,3 triệu MST TNCN và gần 2 triệu hộ gia đình nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.

Hiện tại, số lượng NNT tại TP Hà Nội đang sử dụng hóa đơn điện tử theo Thông tư số 32/2011/TT-BTC (Thông tư 32) là trên 24 ngàn tổ chức, DN.

 

Tp.Hà Nội Chuyển Đổi Từ Hóa Đơn Giấy Sang Hóa Đơn Điện Tử

Nhằm đẩy mạnh mở rộng sử dụng hoá đơn điện tử theo quy định tại Nghị định 119/2018/NĐ-CP ngày 12/9/2018 của Chính phủ (Nghị định 119) và chỉ đạo trực tiếp của của Phó Thủ tướng Vương Đình Huệ phải đảm bảo hoàn thành áp dụng hóa đơn điện tử trong năm 2019 ở Hà Nội, TP Hồ Chí Minh và các đô thị lớn, Cục Thuế TP Hà Nội đã xây dựng lộ trình cụ thể, toàn diện trên các mặt để triển khai thực hiện.

Trước hết, nói về công tác lãnh đạo, chỉ đạo - Thành lập tổ chỉ đạo và tổ triển khai:

Với mục tiêu triển khai áp dụng HĐĐT sớm trước thời hạn (11/2020) vừa đáp ứng yêu cầu của Chính phủ, Bộ Tài chính, vừa giúp DN, NNT làm quen với việc sử dụng HĐĐT và tránh những rủi ro khi triển khai áp dụng HĐĐT đồng loạt sẽ ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của DN, NNT, Cục Thuế TP Hà Nội đã thành lập Tổ chỉ đạo do Cục trưởng trực tiếp làm tổ trưởng, 01 Phó Cục trưởng làm tổ phó thường trực, và các đồng chí thành viên là Trưởng các phòng, Chi cục trưởng; Tổ triển khai bao gồm các Phòng chức năng, Thanh tra kiểm tra thuế, và các CCT. Tổ này có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ như: Xây dựng kế hoạch triển khai tới các thành viên trong Tổ, các Phòng, các CCT; Kiểm tra, giám sát công tác triển khai hoá đơn điện tử đảm bảo kết quả cao nhất, hiệu quả nhất, hỗ trợ tốt nhất cho cộng đồng DN, NNT: Định kỳ hàng tháng có báo cáo Tổ chỉ đạo triển khai. Đối với những trường hợp không hoàn thành thì báo cáo Tổ chỉ đạo triển khai về khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện để có biện pháp tháo gỡ.

Thứ hai, về lộ trình triển khai, hiện nay, Bộ Tài chính đang chuẩn bị ban hành Thông tư hướng dẫn Nghị định 119, đồng thời Tổng cục Thuế đang hoàn thiện Hệ thống thông tin thu thập, xử lý, quản lý CSDL hóa đơn (có mã và không có mã của CQT). Trên cơ sở đó, để kịp thời thực hiện chỉ đạo của Phó Thủ tướng Chính phủ, Cục Thuế TP Hà Nội sẽ chỉ đạo các phòng, các chi cục Thuế, hỗ trợ các DN, NNT đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử theo lộ trình. Đồng thời tiến hành kiểm tra, giám sát và tháo gỡ kịp thời các vướng mắc phát sinh trong quá trình triển khai.

Thứ ba, về công tác tuyên truyền triển khai hoá đơn điện tử: Cục Thuế TP Hà Nội đã và đang tuyên truyền mạnh mẽ về hoá đơn điện tử từng giai đoạn theo kế hoạch của Ban chỉ đạo với các hình thức tuyên truyền phong phú: Thông qua phương tiện thông tin đại chúng (các cơ quan thông tấn báo chí đại diện cho 4 loại hình báo chí - Báo hình, báo viết, báo nói, báo mạng), Website của Cục Thuế, tại bảng tin tại Bộ phận một cửa cơ quan thuế các cấp, gửi thư tới cộng đồng DN, NNT qua hệ thống gửi thư tự động,…Nội dung tuyên truyền tập trung vào lợi ích thiết thực của hóa đơn điện tử so với hóa đơn giấy, hạn chế tối đa hoạt động mua, sử sụng hóa đơn bất hợp pháp.

Thứ tư, đối với nội dung tập huấn và hỗ trợ cho DN, NNT: Chúng tôi đã tổ chức tập huấn miễn phí cho DN, NNT trên các nội dung cơ bản như: Hướng dẫn HĐĐT về nguyên tắc sử dụng; khởi tạo, phát hành hoá đơn điện tử; ...lợi ích của hóa đơn điện tử; So sánh sự khác nhau giữa áp dụng HĐĐT theo Thông tư 32/2011/TT-BTC và Thông tư hướng dẫn Nghị định 119/2018/NĐ-CP; Tổng hợp các tình huống vướng mắc thường gặp trong quá trình thực hiện HĐĐT; Các hoạt động của Cục Thuế TP Hà Nội triển khai để mở rộng HĐĐT; Hướng dẫn sử dụng hệ thống giải pháp HĐĐT của đơn vị cung cấp dịch vụ về HĐĐT (đơn vị cung cấp dịch vụ được lựa chọn phối hợp).

Chúng tôi cũng hỗ trợ DN đăng ký sử dụng HĐĐT thông qua các kênh như Bộ phận một cửa, hướng dẫn qua email, điện thoại.

Cụ thể, tại Bộ phận một cửa (BPMC), Tổ triển khai sẽ cử cán bộ chuyên trách trực luân phiên tại BPMC theo ngày để hướng dẫn, giải đáp vướng mắc về HĐĐT cho DN, NNT.

Hỗ trợ qua điện thoại, email: Bổ sung số điện thoại cố định, số điện thoại di động nhằm giải đáp, hỗ trợ DN, NNT về hóa đơn điện tử một cách tốt nhất; tạo email riêng cho các phòng Thanh tra – Kiểm tra thuế, Công nghệ thông tin, Kê khai & KTT, các Chi cục Thuế để tiếp nhận vướng mắc và hướng dẫn NNT.

Ngoài ra, chúng tôi lựa chọn các nhà cung cấp giải pháp về hóa đơn điện tử: Dựa trên dữ liệu quản lý của cơ quan thuế cũng như hồ sơ năng lực của các đơn vị cung cấp giải pháp HĐĐT và ứng dụng phần mềm hóa đơn do đơn vị cung cấp, cơ quan thuế đưa ra các tiêu chí đảm bảo các nhà cung cấp đủ năng mực để phụ vụ NNT và doanh nghiệp.

Cục Thuế lựa chọn từ 10-20 nhà cung cấp Dịch vụ HĐĐT có điểm cao nhất để phối hợp với cơ quan thuế triển khai kế hoạch triển khai mở rộng HĐĐT.

Theo ông, triển khai hoá đơn điện tử mang lại lợi ích gì?

Ông Mai Sơn: Triển khai hoá đơn điện tử thay thế hoá đơn giấy truyền thống đã và đang mang lại nhiều lợi ích cho các doanh nghiệp và cơ quan thuế, các cơ quan nhà nước và đối với xã hội. Lợi ích của việc sử dụng hóa đơn điện tử được chúng tôi nhìn nhận dưới 3 góc độ đối với:Doanh nghiệp, Cơ quan quản lý nhà nước và đối với xã hội.

Trước tiên, đối với doanh nghiệp, Hóa đơn điện tử là giải pháp “vàng” cho các doanh nghiệp thời đại cách mạng công nghệ 4.0. Sử dụng HĐĐT giúp DN tiết giảm chi phí hơn so với sử dụng hóa đơn giấy (giảm chi phí giấy in, mực in, vận chuyển, lưu trữ hóa đơn, không cần không gian lưu trữ hóa đơn..); Giảm chi phí tuân thủ thủ tục hành chính thuế; khắc phục rủi ro làm mất, hỏng, cháy khi sử dụng hóa đơn giấy do hệ thống lưu trữ hóa đơn điện tử được sao lưu và thường xuyên cập nhật nên khả năng mất hoàn toàn dữ liệu hóa đơn là khó xảy ra.

Hóa đơn điện tử tạo sự yên tâm cho người mua hàng hóa, dịch vụ: Sau khi nhận hóa đơn điện tử, người mua hàng hóa, dịch vụ có thể kiểm tra ngay trên hệ thống của cơ quan thuế để biết chính xác thông tin của hóa đơn người bán khai báo với cơ quan thuế và thông tin người bán cung cấp cho người mua. Bên cạnh đó, với việc hệ thống của cơ quan thuế ngừng không cho doanh nghiệp bỏ trốn, mất tích được xuất hóa đơn sẽ hạn chế việc người mua sử dụng phải hóa đơn của các doanh nghiệp này.

Thứ hai, đối với cơ quan thuế và cơ quan khác của nhà nước: Hóa đơn điện tử giúp chúng tôi xây dựng được cơ sở dữ liệu về hóa đơn. Giảm chi phí, thời gian đối chiếu hoá đơn giữa cơ quan Thuế và các cơ quan khác của Nhà nước như hiện nay. Cung cấp thông tin chính xác, kịp thời để NNT, DN tra cứu, nắm bắt.

Với độ an toàn, chính xác cao của hóa đơn điện tử, tình trạng gian lận thuế, trốn thuế của các doanh nghiệp bỏ trốn, mất tích kịp thời được các cơ quan quản lý nhà nước ngăn chặn.

Thứ ba, đối với xã hội: Sử dụng hóa đơn điện tử góp phần khắc phục được tình trạng gian lận sử dụng bất hợp pháp hóa đơn (lập hóa đơn sai lệch nội dung giữa các liên); Khắc phục tình trạng làm giả hóa đơn góp phần tạo một môi trường kinh doanh lành mạnh cho các doanh nghiệp, giúp việc triển khai thương mại điện tử được hoàn thiện hơn từ việc đặt hàng trên mạng, giao hóa đơn điện tử qua mạng, thanh toán qua mạng; góp phần làm giảm bớt việc sử dụng giấy nên sẽ góp phần bảo vệ môi trường.

Như vậy, với những lợi ích và thế mạnh mà hóa đơn điện tử đem lại, Cục Thuế TP Hà Nội sẽ tiếp tục triển khai các hoạt động nhằm đẩy mạnh việc sử dụng hóa đơn điện tử trong cộng đồng doanh nghiệp, người nộp thuế trên địa bàn Thủ đô.

Với những giải pháp đã đặt ra, ông có kỳ vọng và tin tưởng đến ngày 01/11/2020 Hà Nội sẽ chuyển đổi thành công 100% DN thực hiện hoá đơn điện tử?

Ông Mai Sơn: Với việc đẩy mạnh thực hiện kế hoạch triển khai hoá đơn điện tử trên địa bàn, Cục Thuế TP Hà Nội sẽ dồn toàn tâm, toàn lực để triển khai có hiệu quả, có trọng tâm, trọng điểm với kỳ vọng và sự tin tưởng 100% doanh nghiệp sẽ chuyển đổi thực hiện hoá đơn điện tử theo kế hoạch và theo yêu cầu của Chính phủ, BTC, TCT.

Để đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao, Cục Thuế TP Hà Nội rất mong nhận được sự chỉ đạo sát sao, kịp thời của UBND, BTC, TCT; sự phối hợp của các ngành các cấp, các cơ quan truyền thông; sự ủng hộ, phối hợp hiệu quả của DN, NNT trên địa bàn trong việc triển khai hoá đơn điện tử, đem lại lợi ích thiết thực cho DN, NNT, cơ quan Thuế cũng như toàn xã hội.

 

Đà Nẵng Hợp Nhất Chi Cục Thuế Quận Thành Các CCT Khu Vực

Đà Nẵng Hợp Nhất Chi Cục Thuế Quận Thành Các CCT Khu Vực

Ngày 25/6/2019, Cục Thuế TP Đà Nẵng đã tổ chức Hội nghị công bố Quyết định hợp nhất các Chi cục Thuế quận thành các Chi cục Thuế khu vực trực thuộc Cục Thuế TP. Đà Nẵng.

Đến dự có ông Phi Vân Tuấn - Phó Tổng cục trưởng, Tổng cục Thuế cùng đại diện lãnh đạo các Vụ thuộc Tổng cục Thuế; ông Trần Văn Miên- Thành ủy viên, Phó Chủ tịch UBND TP Đà Nẵng cùng đại diện lãnh đạo các Sở, Ban, Ngành, cấp ủy, chính quyền các quận và phóng viên Báo, đài trung ương, địa phương đến dự và đưa tin.

Đà Nẵng Hợp Nhất Chi Cục Thuế Quận Thành Các CCT Khu Vực

Thừa ủy nhiệm của Bộ trưởng Bộ Tài chính, sau khi trao Quyết định số 781/QĐ-BTC ngày 10/5/2019 về việc hợp nhất Chi cục Thuế trực thuộc Cục Thuế thành phố Đà Nẵng, ông Phi Vân Tuấn - Phó Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế đề nghị Cục Thuế khẩn trương tiếp tục triển khai các bước công việc để tổ chức bộ máy đi vào hoạt động, vận hành thông suốt từ ngày 01/7/2019 đáp ứng yêu cầu cải cách, hiện đại hóa, tinh gọn bộ máy và không làm ảnh hưởng tới nhiệm vụ thu NSNN cũng như ảnh hưởng đến người nộp thuế, người dân.

Những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện cần kịp thời báo cáo về Tổng cục Thuế thông qua đường dây nóng hoặc các bộ phận hỗ trợ. Phó Tổng cục trưởng cũng chân thành cảm ơn và mong muốn tiếp tục nhận được sự quan tâm chỉ đạo, hỗ trợ của Thành ủy, UBND TP Đà Nẵng cùng các Quận, Huyện ủy, các Sở, Ngành trong công tác thuế.

Phát biểu tại hội nghị, ông Trần Văn Miên - Thành ủy viên, Phó Chủ tịch UBND TP Đà Nẵng cho rằng tinh gọn tổ chức bộ máy, hợp nhất các Chi cục Thuế là một chủ trương lớn của Đảng, Nhà nước, ngành Thuế, vì vậy cần phải có sự phối hợp đồng bộ giữa ngành Thuế và các cơ quan, ban, ngành để chủ trương này đi vào cuộc sống, phục vụ tốt hơn người dân, doanh nghiệp.

Cục Thuế và các Chi cục Thuế cần nhanh chóng triển khai để sớm đi vào hoạt động một cách có hiệu quả; thường xuyên nắm bắt tâm tư nguyện vọng của công chức, người lao động trong đơn vị được sắp xếp nhằm đảm bảo tính đoàn kết và hiệu quả trong hoạt động.

Tại Hội nghị đã công bố các quyết định điều động, bổ nhiệm công chức lãnh đạo và ra mắt các CCT Khu vực.

 
Quảng Nam: Huyện Đại Lộc lắp camera chống thất thu thuế tài nguyên

Quảng Nam: Huyện Đại Lộc lắp camera chống thất thu thuế tài nguyên

Đại Lộc (Quảng Nam) là một huyện được thiên nhiên ưu đãi với nhiều tài nguyên, khoáng sản. Tuy nhiên, việc kê khai, nộp thuế còn chưa tương xứng với thực tế, dẫn đến thất thu. Trước thực tế đó, cơ quan thuế phối hợp với chính quyền địa phương lắp đặt camera để quản lý, chống thất thu thuế.

>>>Xem thêm  THÀNH LẬP CÔNG TY TẠI ĐÀ NẴNG<<<

Theo Cục Thuế Quảng Nam, huyện Đại Lộc hiện có 17 doanh nghiệp được UBND tỉnh cấp Giấy phép khai thác cát, sỏi còn hiệu lực. Trong đó, Chi cục Thuế huyện Đại Lộc đang quản lý kê khai, nộp thuế tài nguyên, phí bảo vệ môi trường theo phân cấp đối với 5 doanh nghiệp; Cục Thuế Quảng Nam quản lý 5 doanh nghiệp; có 3 doanh nghiệp thuộc diện vãng lai (doanh nghiệp trong, ngoài tỉnh có mỏ tại Đại Lộc); có 1 doanh nghiệp chưa khai thác, 3 doanh nghiệp không khai thác do thiếu hồ sơ liên quan đến bến bãi tập kết, bến thủy nội địa và nhân dân không cho khai thác vì gây ảnh hưởng đến sạt lở đất sản xuất.

Qua rà soát của Cục Thuế Quảng Nam, kết quả kê khai thuế tài nguyên từ hoạt động khai thác tài nguyên cát từ năm 2018 đến hết tháng 4/2019, sản lượng khai thác được các doanh nghiệp kê khai thuế tăng, tuy nhiên không tương xứng với tình hình thực tế. Cụ thể, năm 2018 tổng sản lượng khai thác được kê khai thuế là 472.963,2 m3, tăng 103% so với năm 2017. 4 tháng đầu năm 2019 sản lượng kê khai thuế là 75.366,6 m3, so với cùng kỳ, tăng 21,9%.

Theo Chi cục Thuế huyện Đại Lộc, hiện nay bên cạnh doanh nghiệp tự giác kê khai thuế từ hoạt động khai thác tài nguyên, khoáng sản trên địa bàn, còn có doanh nghiệp không tự giác kê khai thuế, nộp thuế, thậm chí tìm mọi cách để cố tình trốn thuế. Việc khai thác và cung cấp, nhất là cung cấp cát cho xây dựng nhà ở của hộ gia đình trong huyện, kể cả địa bàn thuộc TP. Đà Nẵng, nhưng không xuất hóa đơn, không kê khai thuế đang diễn ra hằng ngày.

Trước tình hình đó, thực hiện chỉ đạo của UBND tỉnh Quảng Nam và Cục Thuế Quảng Nam về việc thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp nhằm tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước về tài nguyên khoáng sản cát, sỏi, cũng như quản lý thuế đối với hoạt động khai thác cát, sỏi trên sông Vu Gia, Thu Bồn, UBND huyện Đại Lộc đã tổ chức hội nghị đối với các doanh nghiệp khai thác khoáng sản trên địa bàn.

Với vai trò là cơ quan thường trực chống thất thu thuế, Chi cục Thuế huyện Đại Lộc cũng đã phối hợp với chính quyền địa phương thành lập Tổ kiểm tra liên ngành việc chấp hành các quy định trong hoạt động khoáng sản đối với các tổ chức, cá nhân trên địa bàn, tiến hành kiểm tra việc sử dụng phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ trên khâu lưu thông và tại một số địa điểm khai thác cát.

Về phía Cục Thuế tỉnh Quảng Nam, để công tác quản lý thuế đối với hoạt động khai thác tài nguyên được thống nhất, đúng hướng, cục thuế cũng đã có chỉ đạo cụ thể về công về quản lý thuế đối với hoạt động khoáng sản. Theo chỉ đạo này, Chi cục Thuế huyện Đại Lộc đã lắp đặt camera, đầu ghi, màn hình tại trụ sở Chi cục Thuế, kết nối internet với Công ty Thành Sơn (tại Hà Nha, xã Đại Đồng) để giám sát.

Kết quả sau khi lắp camera cho thấy, tháng 1/2019 đã kê khai thuế 4.863m3, tăng 255% so với tháng 12/2018; so với bình quân tháng trong năm 2018 tăng 30%; bình quân 4 tháng năm 2019 (4.542m3) so với bình quân 4 tháng năm 2018 (3.750m3) tăng 21% .

Với kết quả trên cho thấy, việc lắp đặt camera kết nối internet từ nơi khai thác, vận chuyển tới trụ sở cơ quan thuế đã đem lại hiệu quả tích cực. Đây là giải pháp cấp thiết, hữu hiệu cần làm ngay và mở rộng trong toàn tỉnh, góp phần chống thất thu cho ngân sách./.

Khánh Lê - Nhật Minh
Chấm dứt hoạt động một số đại lý làm thủ tục hải quan

Chấm dứt hoạt động một số đại lý làm thủ tục hải quan

Tổng cục Hải quan vừa ban hành các quyết định chấm dứt hoạt động một số đại lý hải quan và thu hồi mã số nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan tại Hà Nội, Đà Nẵng, TP. Hồ Chí Minh, Bà Rịa – Vũng Tàu, Hải Phòng do không đáp ứng quy định của Luật Hải quan 2015, Thông tư 12/2015/TT-BTC.

Cụ thể, tại quyết định 1638/QĐ-TCHQ, Tổng cục Hải quan chấm dứt hoạt động đại lý làm thủ tục hải quan đối với Công ty cổ phần SAIGONSHIP Đà Nẵng, địa chỉ Khu công nghiệp dịch vụ thủy sản Thọ Quang, phường Thọ Quang, quận Sơn Trà, TP. Đà Nẵng do công ty có văn bản đề nghị ngừng hoạt động này.

Tại quyết định 1676/QĐ-TCHQ, Tổng cục Hải quan chấm dứt hoạt động đại lý làm thủ tục hải quan đối Công ty TNHH Melody Logistics, địa chỉ: 83/10A Nguyễn Thượng Hiền, phường 5, quận Bình Thạnh, TP. Hồ Chí Minh do không thực hiện nghiêm túc và đầy đủ chế độ báo cáo với cơ quan hải quan trong 3 lần liên tiếp theo quy định tại Điều 13 Thông tư số 12/2015/TT-BTC.

Đồng thời với 2 quyết định nêu trên, Tổng cục Hải quan đã ban hành hàng loạt quyết định thu hồi mã số nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan do chấm dứt hợp đồng lao động với công ty chủ quản.

Cụ thể là thu hồi mã số nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan của ông Nguyễn Đăng Long, Công ty TNHH Dịch vụ kho vận PTL (tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu); ông Trần Minh Sơn, Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ Móng Cái (TP. Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh); ông Nguyễn Ngọc Chung, Công ty TNHH Thành Phố Hàng Không (quận Long Biên, TP. Hà Nội); ông Lê Trần Hoàng Trinh, Công ty TNHH Liên doanh kho vận giao nhận Gia Định (khu công nghiệp Sóng Thần 1, Dĩ An, Bình Dương); bà Võ Thị Xuân Hiền, Công ty TNHH Xuất nhập khẩu và vận tải quốc tế An Xun (quận 4, TP. Hồ Chí Minh); ông Nguyễn Đình Tú, Công ty TNHH Container (quận Hải An, TP. Hải Phòng); ông  Phan Minh Huy, Công ty TNHH Melody Logistics (quận Bình Thạnh, TP.Hồ Chí Minh)…/.

Ngọc Linh
 
Cục Thuế Đà Nẵng phấn đấu thu vượt ít nhất 5% dự toán năm 2019

Cục Thuế Đà Nẵng phấn đấu thu vượt ít nhất 5% dự toán năm 2019

Báo cáo của Cục Thuế Đà Nẵng cho biết, số thu cục thuế ước thực hiện 6 tháng đầu năm 2019 đạt 12.765,2 tỷ đồng, đạt 54,4% dự toán năm và tăng 11% (so với cùng kỳ năm 2018). Cục Thuế Đà Nẵng sẽ phấn đấu thu vượt ít nhất 5% dự toán năm 2019.

>>>Xem thêm  THÀNH LẬP CÔNG TY TẠI ĐÀ NẴNG<<

 

Thu 6 tháng ước đạt 54,4% dự toán

Ông Trương Công Khoái - Phó Cục trưởng Cục Thuế Đà Nẵng cho biết, thu ngân sách do cục thuế thực hiện ước 6 tháng đầu năm 2019 đạt 12.765,2 tỷ đồng, đạt 54,4% dự toán năm và tăng trưởng 11% (so với cùng kỳ năm 2018).

Nếu loại trừ các yếu tố tăng, giảm thu do chính sách và các khoản thu đột biến, thì tổng thu nội địa không kể tiền sử dụng đất ước thực hiện tăng 13,9%.

Một số lĩnh vực thu, sắc thuế tăng thu so với cùng kỳ như: Khu vực doanh nghiệp nhà nước Trung ương ước thực hiện là 781,1 tỷ đồng, đạt 68,2% dự toán và tăng 39%; khu vực công thương nghiệp và dịch vụ ngoài quốc doanh ước thực hiện là 2.862,9 tỷ đồng, đạt 48% dự toán và tăng 16,9%.

Có 3 khoản thu tăng 30% đến trên 40% là: Thuế thu nhập cá nhân ước thực hiện 1.492,6 tỷ đồng, đạt 60,9% dự toán và tăng 42,5%; lệ phí trước bạ ước thực hiện 664,1 tỷ đồng, đạt 53,1% dự toán và tăng 35%; thuế bảo vệ môi trường ước thực hiện 946,3 tỷ đồng, đạt 45,6% dự toán và tăng 39,6%.

Bên cạnh các khoản thu, sắc thuế tăng cao, thì một số lĩnh vực thu, sắc thuế giảm thu so với cùng kỳ như: Thu tiền sử dụng đất ước thực hiện 2.058,6 tỷ đồng, đạt 82,3% dự toán và bằng 93,1%; thu tiền cho thuê mặt đất, mặt nước ước thực hiện 471,3 tỷ đồng, đạt 58,9% dự toán và bằng 87,9% cùng kỳ; thu khác ngân sách ước thực hiện 247,9 tỷ đồng, đạt 41,3% dự toán và bằng 70,9%.

Cục Thuế Đà Nẵng cũng cho biết, một số khoản thu có số nộp thấp so với cùng kỳ như: Tiền phạt bằng 73%, khoản thu hồi các khoản chi năm trước bằng 30%, thu tiền bán tài sản bằng 4%…

Triển khai quyết liệt các đề án chống thất thu

Trước tình hình thực tế trên đây, đại diện Cục Thuế Đà Nẵng cho biết, trong quý III/2019, đơn vị sẽ tiếp tục giao nhiệm vụ thu ngân sách đến các phòng thuộc cục thuế và các chi cục thuế quận, huyện; chú trọng công tác theo dõi, nắm bắt tình hình kinh doanh, đánh giá tình hình kê khai nộp thuế của doanh nghiệp trên địa bàn để có giải pháp thu phù hợp.

“Chúng tôi cũng sẽ triển khai quyết liệt các biện pháp quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế, phấn đấu đạt chỉ tiêu thu tiền thuế nợ và tỷ lệ nợ giao; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế theo kế hoạch, đảm bảo số lượng và chất lượng công tác thanh tra, kiểm tra; chú trọng và nâng cao hiệu quả về mức truy thu bình quân trên mỗi cuộc thanh tra, kiểm tra thuế” - ông Khoái nói.

Ngoài việc tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và thu hồi nợ thuế, Cục Thuế Đà Nẵng cho biết sẽ triển khai quyết liệt các kế hoạch chống thất thu thuế theo đề án của TP. Đà Nẵng về chống thất thu thuế đối với các lĩnh vực, ngành nghề có rủi ro cao về thuế.

Đẩy mạnh cải cách hành chính và hiện đại hoá công tác quản lý thuế, trong đó, tập trung triển khai các nội dung trong chương trình cải cách và hiện đại hoá của ngành; triển khai mạnh mẽ công tác rà soát các thủ tục hành chính thuế để đề nghị sửa đổi, bổ sung cho phù hợp nhằm đơn giản hóa các thủ tục hành chính thuế.

“Chúng tôi sẽ tiếp tục kiện toàn, củng cố tổ chức bộ máy, tăng cường công tác cán bộ, đảm bảo vận hành quy trình quản lý thuế được thông suốt, hiệu lực, hiệu quả; tăng cường kỷ cương, kỷ luật hành chính, thường xuyên giáo dục chính trị, tư tưởng cho công chức, người lao động, phấn đấu hoàn thành vượt ít nhất 5% dự toán được giao” - ông Khoái nói./.

Năm 2019 phấn đấu thu đạt tối thiểu 24.651 tỷ đồng

Trên cơ sở ước thu ngân sách nhà nước 6 tháng đầu năm 2019, Cục Thuế Đà Nẵng ước tổng thu nội địa cả năm 2019 là 24.651,6 tỷ đồng, đạt 105% dự toán và bằng 106,3% so với cùng kỳ. Tổng thu nội địa không kể tiền sử dụng đất ước thực hiện 21.651,6 tỷ đồng, đạt 103,2% dự toán và bằng 117,4% so với cùng kỳ. Như vậy, nếu mục tiêu trên đạt được, thì số thu năm 2019 của Cục Thuế Đà Nẵng tiếp tục đạt và vượt dự toán được giao, đóng góp quan trọng vào số thu chung của toàn hệ thống thuế trong năm 2019.

Công Phương - Nhật Minh
Tăng Cường Kỷ Luật Hành Chính Với Công Chức Thanh Tra Thuế

Tăng Cường Kỷ Luật Hành Chính Với Công Chức Thanh Tra Thuế

Tổng cục Thuế vừa có công văn yêu cầu các cục thuế tiếp tục đẩy mạnh, tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, phòng ngừa vi phạm, nâng cao hiệu quả hoạt động công vụ và uy tín của người làm công tác thanh tra, kiểm tra.

Tăng Cường Kỷ Luật Hành Chính Với Công Chức Thanh Tra Thuế

Cụ thể, các cục thuế tổ chức quán triệt, thực hiện đầy đủ, nghiêm túc các nội dung nêu tại chỉ thị 769/CT-TTCP, như: Chấp hành nghiêm quy định về những việc công chức, viên chức không được làm theo quy định pháp luật; thực hiện nghiêm Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 22/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc.

Tiếp tục quán triệt và thực hiện nghiêm pháp luật về công vụ, công chức, pháp luật về thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng; thực hiện nghiêm quy trình chuyên môn nghiệp vụ; siết chặt kỷ luật, kỷ cương, tăng cường trách nhiệm, nâng cao đạo đức nghề nghiệp của công chức, viên chức thanh tra trong thực thi công vụ, nhiệm vụ.

Các cục thuế thực hiện tốt quy chế làm việc của cơ quan, đơn vị; quy tắc ứng xử của cán bộ thanh tra, nhất là trách nhiệm nêu gương của người đứng đầu, của công chức, viên chức thanh tra trong tu dưỡng, rèn luyện đạo đức, lối sống, trong thực hiện nhiệm vụ thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng; sử dụng có hiệu quả thời gian làm việc, tài sản công; cụ thể hóa nhiệm vụ, trách nhiệm của từng công chức, viên chức…

Bên cạnh đó, Tổng cục Thuế yêu cầu các cục thuế tiếp tục triển khai hiệu quả các nội dung liên quan tới phòng ngừa sai phạm nội bộ ngành Thuế, các kỹ năng kiểm tra nội bộ, khiếu nại tố cáo và phòng chống tham nhũng; cảnh báo các hành vi tham nhũng của công chức thuế trong hoạt động công vụ...

Đức Minh
Kế Toán Công Là Công Cụ Quản Lý Hiệu Quả Nguồn Lực Tài Chính

Kế Toán Công Là Công Cụ Quản Lý Hiệu Quả Nguồn Lực Tài Chính

Kế toán công là công cụ quan trọng để quản lý hiệu quả các nguồn lực tài chính của một quốc gia đồng thời hỗ trợ Chính phủ đưa ra các quyết định tài chính quan trọng, đây là nội dung được ông Tạ Anh Tuấn – Tổng Giám đốc Kho bạc Nhà nước nêu tại Hội thảo "Kế toán Việt Nam - Tương lai và Triển vọng" do Hội Kế toán và Kiểm toán Việt Nam tổ chức mới đây.

 

Kế Toán Công Là Công Cụ Quản Lý Hiệu Quả Nguồn Lực Tài Chính

Bước đầu xây dựng Đề án Tổng kế toán Nhà nước tại Việt Nam

Phát biểu tại Hội thảo, ông Tạ Anh Tuấn cho biết: Trong những năm gần đây, quá trình cải cách kế toán công đã, đang diễn ra mạnh mẽ tại rất nhiều quốc gia và trở thành xu thế chung hướng đến áp dụng phương pháp kế toán dồn tích cho toàn bộ khu vực công và lập Báo cáo tài chính Chính phủ nhằm mục tiêu cải thiện chất lượng quản lý tài chính công.

Với yêu cầu ngày càng phức tạp của công tác quản lý tài chính nhà nước, yêu cầu phản ánh đầy đủ, kịp thời cũng như công khai và minh bạch thông tin tài chính nhà nước ở Việt Nam, đòi hỏi phải nâng cao chất lượng, hiệu quả của công tác kế toán nhà nước, để vừa đảm bảo vận dụng một cách phù hợp, linh hoạt những nguyên tắc, thông lệ và chuẩn mực kế toán công quốc tế, vừa đảm bảo phù hợp với điều kiện thực tế của Việt Nam.

Do đó, tại Quyết định số 138/2007/QĐ-TTg ngày 21/8/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển Kho bạc Nhà nước (KBNN) đến năm 2020 và Quyết định số 108/2009/QĐ-TTg ngày 26/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức KBNN thuộc Bộ Tài chính, Chính phủ đã giao cho hệ thống KBNN chức năng Tổng KTNN (nay là Quyết định số 26/2015/QĐ-TTg ngày 08/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức của Kho bạc Nhà nước trực thuộc Bộ Tài chính).

“Tổng KTNN được hiểu là mô hình tổ chức, vận hành các yếu tố cấu thành KTNN (với 3 yếu tố nòng cốt là: khung pháp lý, tổ chức bộ máy và nguồn nhân lực; hệ thống thông tin), thực hiện kế toán tại các đơn vị thuộc khu vực Nhà nước nhằm đạt mục tiêu tổng hợp và lập Báo cáo tài chính nhà nước (BCTCNN) cho từng địa phương và cho toàn quốc”, ông Tạ Anh Tuấn chia sẻ.

Với sự quan tâm của toàn bộ hệ thống Kho bạc Nhà nước, tình hình triển khai Đề án Tổng KTNN đã đạt được một số kết quả bước đầu quan trọng như việc: Xây dựng khung pháp lý; Xây dựng hệ thống thông tin Tổng KTNN; Tổ chức bộ máy và nguồn nhân lực triển khai thực hiện Tổng KTNN.

Tập trung nguồn lực triển khai Đề án Tổng Kế toán Nhà nước

Ông Tạ Anh Tuấn cho biết: Xác định Tổng Kế toán là nhiệm vụ trọng tâm trong Chiến lược phát triển của KBNN giai đoạn tới, phát huy các kết quả đã đạt được trong thời gian qua, toàn bộ hệ thống KBNN đã và đang tập trung toàn bộ nguồn lực để triển khai Đề án Tổng KTNN, với các nhiệm vụ sau:

Thứ nhất, nhiệm vụ trước mắt (lập thành công BCTCNN đầu tiên). Với nhiệm vụ này, trong năm 2019, chính thức vận hành Hệ thống thông tin Tổng KTNN; triển khai thí điểm lập BCTCNN; hoàn thành BCTCNN tỉnh đầu tiên, trình UBND tỉnh để báo cáo HĐND tỉnh (tháng 11/2019); đến tháng tháng 5/2020, hoàn thành BCTCNN toàn quốc đầu tiên, trình Chính phủ để báo cáo Quốc hội.

Thứ hai, có định hướng cải cách trung và dài hạn. Về định hướng này, tiếp tục hoàn thiện khung pháp lý: một mặt, cần hoàn thiện các chế độ kế toán chưa được ban hành; rà soát, sửa đổi các văn bản pháp lý hiện hành để cải thiện chất lượng nguồn thông tin đầu vào của BCTCNN; mặt khác, ban hành theo lộ trình Chuẩn mực kế toán công của Việt Nam trên cơ sở phù hợp với thông lệ quốc tế và phù hợp với đặc thù riêng của Việt Nam để tiến tới từng bước áp dụng kế toán dồn tích thống nhất trong khu vực kế toán nhà nước.

Nâng cấp Hệ thống thông tin Tổng KTNN theo hướng kết nối/giao diện với hệ thống thông tin của các cơ quan, đơn vị thuộc khu vực nhà nước, kết nối với mạng lưới của Chính phủ điện tử, tiến tới xây dựng hệ thống dữ liệu tài chính nhà nước tập trung để cung cấp số liệu tài chính nhà nước nhanh chóng, chính xác, góp phần rút ngắn thời gian lập BCTCNN xuống còn khoảng 6-9 tháng.

Cùng với đó nâng cao chất lượng, hiệu quả nguồn nhân lực làm công tác kế toán trong khu vực nhà nước thông qua cải cách tổ chức bộ máy kế toán khu vực nhà nước; tiến hành đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, năng lực chuyên môn.

Ngoài ra, tiếp tục đẩy mạnh công tác truyền thông để tạo được sự ủng hộ từ các cấp quản lý, các Bộ, ngành, địa phương cũng như sự chia sẻ của dư luận về những khó khăn, thách thức trong những năm đầu lập BCTCNN.

Tổng KTNN, cụ thể là BCTCNN, là một nội dung mới, lần đầu tiên được thực hiện ở Việt Nam và tương đối phức tạp với phạm vi ảnh hưởng rộng đến hầu hết các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc khu vực nhà nước. Đây có thể được xem là nền móng quan trọng, làm tiền đề cho các giai đoạn hoàn thiện tiếp theo, góp phần vào công cuộc cải cách quản lý tài chính công tại Việt Nam để tiến đến một nền tài chính ngày càng công khai, minh bạch, phù hợp với thông lệ quốc tế.

PL

Việt Nam Phát Triển Kỹ Năng Kế Toán Phù Hợp Hội Nhập Quốc Tế

Việt Nam Phát Triển Kỹ Năng Kế Toán Phù Hợp Hội Nhập Quốc Tế

Để đáp ứng các yêu cầu đổi mới kế toán của Việt Nam phù hợp với tiến trình hội nhập quốc tế, một trong những nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu đó là việc nâng cao các kỹ năng, kiến thức của người làm kế toán.

“Người làm kế toán cần có các kỹ năng để xử lý dữ liệu và trình bày các dữ liệu đó trên Báo cáo tài chính (BCTC), biến các con số khô khan trở thành các con số biết nói” đây là lời chia sẻ của ông Trịnh Đức Vinh – Phó Cục trưởng Cục Quản lý giám sát kế toán và kiểm toán (Bộ Tài chính).

 

Việt Nam Phát Triển Kỹ Năng Kế Toán Phù Hợp Hội Nhập Quốc Tế

 

Ông đánh giá như thế nào khi chế độ kế toán (CĐKT) coi trọng phương pháp ghi chép sổ thông qua các giao dịch?

Ông Trịnh Đức Vinh: Trước đây chúng ta thường nghĩ rằng, kế toán chủ yếu là việc ghi chép (BOOKEEPING) các giao dịch kinh tế phát sinh tại đơn vị. Nhiệm vụ của kế toán là tổng hợp, phân tích thông tin và trình bày BCTC, tuy nhiên trong nhiều trường hợp, việc trình bày BCTC chưa được nhấn mạnh là nhiệm vụ ưu tiên hàng đầu của người làm kế toán. Kèm theo đó, do còn mang nặng yêu cầu quản lý Nhà nước, kế toán được hướng đến mục đích đảm bảo số thu ngân sách hơn là phục vụ chính công tác quản trị, điều hành của bản thân DN (DN). Vì vậy, chế độ kế toán (CĐKT) hướng đến coi trọng phương pháp ghi chép, lập các bút toán định khoản, phương pháp kế toán chịu ảnh hưởng nặng nề của các quy định về thuế, như: Yêu cầu các DN phải thực hiện hệ thống tài khoản thống nhất về số hiệu, tên gọi; Một số loại chứng từ kế toán, hệ thống sổ kế toán và các hình thức sổ kế toán phải theo mẫu và quy trình bắt buộc… với những lý do đó người làm công tác kế toán chưa nhận thức được vai trò tiên quyết của kế toán là phục vụ việc ra quyết định quản lý điều hành của chủ DN (nhà đầu tư) hơn là phục vụ mục đích thuế. Do vậy, chưa thoát ra được cái bóng của người ghi sổ (BOOKEEPER).

Ngay cả trên bình diện quốc tế, trước đây Ủy ban Chuẩn mực kế toán (CMKT) quốc tế (IASB) cũng đặt tên cho Chuẩn mực của mình là CMKT quốc tế (IAS) nhưng nay đã và đang chuyển đổi thành Chuẩn mực BCTC quốc tế (IFRS). Việc đổi tên gọi Chuẩn mực quốc tế không đơn thuần chỉ là việc thay tên đổi họ cho một hệ thống Chuẩn mực, vấn đề cốt lõi là muốn nhấn mạnh đến mục đích của Chuẩn mực là cung cấp thông tin trên BCTC chứ không phải là ghi chép kế toán.

Tôi cho rằng, việc ghi chép ban đầu trên sổ kế toán, tập hợp các thông tin trên hóa đơn đầu vào là công đoạn đầu tiên và chỉ đóng vai trò thứ yếu, chưa thể coi là tất cả công việc cần phải làm, sản phẩm cuối cùng của người làm kế toán chính là BCTC. Việc công bố BCTC sẽ được sử dụng công khai và có hiệu quả, theo tôi đây chính là thành công của người làm kế toán.

Việt Nam Phát Triển Kỹ Năng Kế Toán Phù Hợp Hội Nhập Quốc Tế

Trong bối cảnh hiện nay, người làm kế toán đã có sự thay đổi như thế nào trong công tác kế toán, thưa ông?

Trong bối cảnh tin học hóa diễn ra mạnh mẽ, hầu hết các DN đã sử dụng phần mềm cho công tác kế toán. Các phần mềm ngày càng hiện đại, càng giúp tiết kiệm công sức của người làm kế toán, làm thay nhiệm vụ của một BOOKEEPER, người làm công tác kế toán không còn phải lập các bút toán định khoản như trước đây, khi làm kế toán thủ công. Vì vậy, kỹ năng định khoản lập các bút toán kế toán không còn được xem trọng, dần chuyển thành kỹ năng nhập dữ liệu là chính.

Tôi chia sẻ rằng, kế toán trước đây cũng như ngày nay hướng đến việc cung cấp thông tin tài chính hữu ích cho người sử dụng BCTC nên người làm kế toán cần phải được trang bị các kỹ năng và kiến thức để lập và trình bày BCTC một cách hợp lý và trung thực. Trong quá trình lập BCTC, phần lớn thời gian được dùng để thu thập và xử lý dữ liệu, đây mới là công việc chính của người làm kế toán, việc nhập dữ liệu không phải là công việc mất nhiều thời gian, kỹ năng và công sức, thậm chí không cần đến người làm công tác kế toán phải đích thân nhập dữ liệu. Trên thực tế, thông tin tài chính ban đầu lại không xuất phát từ phòng kế toán mà đến từ các bộ phận kỹ thuật, kinh doanh, nghiên cứu thị trường, tổ chức..., người làm kế toán căn cứ vào các thông tin thô (các số liệu khô khan chưa có ý nghĩa và chưa có giá trị sử dụng), được các bộ phận liên quan cung cấp để xử lý thành thông tin tài chính hữu ích (các thông tin có giá trị sử dụng cho việc ra quyết định kinh tế).

? Với tình hình trên, ông đưa ra những lời khuyên nào cho người làm kế toán để đáp ứng với yêu cầu đổi mới và hội nhập, thưa ông?

Ông Trịnh Đức Vinh: Theo tôi, để đáp ứng yêu cầu đổi mới về lĩnh vực kế toán tại Việt Nam hiện nay, người làm kế toán cần phải trang bị những kỹ năng và kiến thức như sau:

Thứ nhất, do yếu tố quyết định đối với phương pháp kế toán là bản chất và cách thức vận hành của giao dịch kinh tế nên người làm kế toán cần phải có các kiến thức về các giao dịch kinh tế và bản chất của các giao dịch. Bên cạnh đó, người làm kế toán cũng cần nắm vững các nguyên tắc kế toán thì mới có thể lựa chọn các nguyên tắc kế toán phù hợp khi phản ánh các giao dịch kinh tế phát sinh và biết cách vận dụng các nguyên tắc lý thuyết của chuẩn mực kế toán vào từng tình huống cụ thể của thực tiễn đơn vị.

Thứ hai, nhiều quy định của Chuẩn mực yêu cầu sử dụng các kỹ năng tính toán tài chính, như tính dòng tiền chiết khấu, xác định giá trị hợp lý, giá trị có thể thu hồi, ước tính tổn thất...; Ngoài ra, do nhiệm vụ của kế toán là cung cấp thông tin hữu ích cho việc ra quyết định quản lý của chủ DN nên người làm kế toán phải có được các kiến thức về tài chính, nắm được kỹ năng tổng hợp và phân tích thông tin tài chính quá khứ và dự báo trong tương lai.

Thứ ba, người làm kế toán phải hiểu được yêu cầu của người sử dụng BCTC để có thể cung cấp thông tin tài chính hữu ích. Như trên tôi đã nói, phần lớn dữ liệu đầu vào cho kế toán không xuất phát từ bộ phận kế toán, như vậy người làm kế toán cần biết cách lấy dữ liệu, tức là đưa ra yêu cầu cụ thể đối với các bộ phận liên quan (bộ phận kỹ thuật, kinh doanh, chiến lược, thẩm định giá...) để họ có thể cung cấp được dữ liệu theo đúng yêu cầu cho việc lập và trình bày BCTC.

Thứ tư, khi đã có dữ liệu được cung cấp, người làm kế toán cần có các kỹ năng để xử lý dữ liệu và trình bày các dữ liệu đó trên BCTC, biến các con số khô khan trở thành các con số biết nói.

Thứ năm, thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước luôn là một nhiệm vụ không thể thiếu của DN, vì vậy người làm kế toán phải có các kiến thức về kê khai, quyết toán thuế.

Tôi cho rằng, tất cả các kỹ năng nêu trên đều có vai trò và vị trí của nó, tuy nhiên các kỹ năng lập và trình bày BCTC, các hiểu biết về bản chất và cách thức vận hành của các giao dịch kinh tế đóng vai trò then chốt vì thiếu nó, người làm công tác kế toán không thể cung cấp được thông tin tài chính hữu ích cho người sử dụng BCTC phục vụ việc ra các quyết định quản lý, điều hành – mục đích chính của công tác kế toán. Các kỹ năng ghi sổ kế toán (lập các bút toán định khoản), kê khai thuế đóng vai trò thứ yếu, chỉ mang tính chất hỗ trợ cho mục đích chính của công tác kế toán.

Xin cảm ơn ông!

PL

Triển khai hợp nhất 106 chi cục thuế thành 49 chi cục thuế khu vực

Triển khai hợp nhất 106 chi cục thuế thành 49 chi cục thuế khu vực

Theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính, trong đợt triển khai này sẽ thực hiện hợp nhất 106 chi cục thuế thuộc 16 cục thuế tỉnh, thành phố để thành lập 49 chi cục thuế khu vực, giảm 57 chi cục thuế. Đây là thông tin được Tổng cục Thuế công bố chiều 13/6.

>>>Xem thêm  THÀNH LẬP CÔNG TY TẠI ĐÀ NẴNG<<< 

Giảm 57 chi cục thuế sau khi hợp nhất

Báo cáo tại hội nghị, ông Vũ Xuân Bách - Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ (Tổng cục Thuế) cho biết, đây là lần thứ 3 Tổng cục Thuế triển khai việc hợp nhất các chi cục thuế quận, huyện thành chi cục thuế khu vực thuộc cục thuế tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

Ông Bách cho biết, đợt triển khai này sẽ tiến hành tại 16 tỉnh, thành phố. “Đây là đợt triển khai lớn nhất từ trước đến nay. Theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính, trong đợt triển khai này sẽ thực hiện hợp nhất 106 chi cục thuế thuộc 16 cục thuế tỉnh, thành phố để thành lập 49 chi cục thuế khu vực, giảm 57 chi cục thuế” - ông Bách thông tin.

Nói về lý do lựa chọn 16 đơn vị để triển khai trong đợt này, ông Bách cho biết, sau khi rà soát, căn cứ vào đề án của các đơn vị, Tổng cục Thuế xét thấy đơn vị nào có phương án triển khai thuận lợi, được tỉnh ủy, UBND tỉnh đồng thuận, nhất trí triển khai thì Tổng cục Thuế sẽ lựa chọn để thực hiện.

Ông Bách cho biết thêm, để triển khai hợp nhất các chi cục thuế quận, huyện thành các chi cục thuế khu vực, có rất nhiều công việc phải làm, trong đó quan trọng nhất là các cục thuế phải xây dựng phương án chuyển tổ chức đảng của chi cục thuế về trực thuộc đảng bộ cục thuế tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương để thống nhất công tác chỉ đạo, điều hành, cũng như công tác tổ chức cán bộ của ngành trong thời gian tới.

“Để các chi cục thuế khu vực đi vào hoạt động, các cục thuế phải thực hiện rất nhiều công việc liên quan, thông thường như các đợt triển khai trước đây, các cục thuế phải mất khoảng 1 tháng để triển khai. Khi các đơn vị hoàn thành công tác triển khai, cần báo cáo về Tổng cục Thuế để đăng ký ngày trao quyết định, cũng như đăng ký thời điểm chi cục thuế khu vực chính thức đi vào hoạt động để bộ phận công nghệ thông tin thực hiện các nghiệp vụ kỹ thuật cần thiết” - ông Bách nói.

Phát biểu chỉ đạo tại hội nghị, ông Bùi Văn Nam - Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế cho biết, việc sắp xếp, hợp nhất các chi cục thuế quận, huyện thuộc cục thuế tỉnh thành các chi cục thuế khu vực thuộc cục thuế tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương là chủ trương lớn của Đảng, Nhà nước, Bộ Tài chính. Do đó, yêu cầu các cục thuế thực hiện nghiêm túc. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc thì báo cáo Tổng cục Thuế để có giải pháp tháo gỡ kịp thời. Ông Nam cũng lưu ý, việc triển khai sắp xếp, bố trí nhân sự phải thực hiện công khai, minh bạch, không gây xáo trộn, đảm bảo sau khi hợp nhất, các chi cục thuế khu vực hoạt động hiệu quả 

 Các chi cục thuế hợp nhất sẽ chính thức đi vào hoạt động từ 1/8

Phát biểu tại buổi làm việc, đại diện các cục thuế triển khai lần này cho biết, hiện các đơn vị đã thực hiện công việc cần thiết để triển khai hợp nhất chi cục thuế quận, huyện trực thuộc thành chi cục thuế khu vực thuộc cục thuế tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, khi Tổng cục Thuế chỉ đạo, sẽ triển khai ngay.

Phát biểu tại buổi làm việc, ông Trần Văn Phước - Cục trưởng Cục Thuế An Giang cho biết, đơn vị đã báo cáo tỉnh ủy, UBND tỉnh và đã được tỉnh ủy, UBND tỉnh thống nhất triển khai.

“Hiện nay mọi công tác chuẩn bị đã hoàn thất, căn cứ vào các tiêu chí được Tổng cục Thuế hướng dẫn, chúng tôi đã lựa chọn các nhân sự cụ thể cho chức danh chi cục trưởng chi cục thuế khu vực, cũng như cấp đội. Việc lựa chọn nhân sự là công khai, minh bạch” - ông Phước nói.

Cũng theo đại diện Cục Thuế An Giang, các công việc việc khác như: Chuyển đảng bộ cục thuế về đảng ủy khối các cơ quan tỉnh vẫn đang được cục thuế báo cáo, xin ý kiến Ban Thường vụ tỉnh ủy để triển khai. Công tác chuyên môn khác không gặp vướng mắc, do đó, cục thuế dự kiến sẽ công bố quyết định thành lập chi cục thuế khu vực vào cuối tháng 7/2019, chính thức triển khai từ 1/8/2019.

Ông Nguyễn Duy Thể - Cục trưởng Cục Thuế Bắc Kạn cũng cho biết, trong đợt triển khai này, Cục Thuế Bắc Kạn sẽ tiến hành sắp xếp, hợp nhất 6 chi cục thuế để thành lập 2 chi cục thuế khu vực, giảm 4 chi cục thuế so với hiện nay. Hiện mọi công tác chuẩn bị cho việc hợp nhất cũng đã hoàn tất, kể cả phương án nhân sự cấp chi cục trưởng chi cục thuế khu vực, cũng như cấp đội thuế.

Ông Mai Sơn - Cục trưởng Cục Thuế Hà Nội cho biết, hiện cục thuế đã nhận được quyết định thành lập các chi cục thuế khu vực của Bộ trưởng Bộ Tài chính. “Đến nay Cục Thuế Hà Nội đã chuẩn bị các bước cho việc hợp nhất như thành lập ban chỉ đạo, báo cáo Thành ủy, UBND để triển khai, phân công nhiệm vụ cho các đầu mối, quán triệt đến toàn thể cán bộ, công chức… Dự kiến, chúng tôi sẽ công bố quyết định thành lập chi cục thuế khu vực vào ngày 15/7/2019, chính thức đi vào hoạt động từ 1/8/2019” - ông Sơn nói.

Phương án sắp xếp, hợp nhất của 16 cục thuế

- Cục Thuế An Giang: Hợp nhất 8 chi cục thuế thành 4 chi cục thuế khu vực (giảm 4 chi cục thuế).

- Cục Thuế Bắc Kạn hợp nhất 6 chi cục thuế thành 2 chi cục thuế khu vực (giảm 4 chi cục thuế);.

- Cục Thuế Điện Biên hợp nhất 4 chi cục thuế thành 2 chi cục thuế khu vực (giảm 2 chi cục thuế).

- Cục Thuế Hà Nội hợp nhất 6 chi cục thuế thành 3 chi cục thuế khu vực (giảm 3 chi cục thuế).

- Cục Thuế Hậu Giang hợp nhất 4 chi cục thuế thành 2 chi cục thuế khu vực (giảm 2 chi cục thuế).

- Cục Thuế Khánh Hòa hợp nhất 5 chi cục thuế thành 2 chi cục thuế khu vực (giảm 3 chi cục thuế).

- Cục Thuế Sơn La hợp nhất 12 chi cục thuế thành 6 chi cục thuế khu vực (giảm 6 chi cục thuế).

- Cục Thuế Quảng Ngãi hợp nhất 2 chi cục thuế thành 1 chi cục thuế khu vực (giảm 1 chi cục thuế).

- Cục Thuế Long An hợp nhất 12 chi cục thuế thành 5 chi cục thuế khu vực (giảm 7 chi cục thuế).

- Cục Thuế Phú Thọ hợp nhất 2 chi cục Thuế thành 1 chi cục thuế khu vực (giảm 1 chi cục thuế).

- Cục Thuế Quảng Bình hợp nhất 6 chi cục thuế thành 3 chi cục thuế khu vực (giảm 3 chi cục thuế).

- Cục Thuế Kon Tum hợp nhất 2 chi cục thuế thành 1 chi cục thuế khu vực (giảm 1 chi cục thuế).

- Cục Thuế Tiền Giang hợp nhất 9 chi cục thuế thành 4 chi cục thuế khu vực (giảm 5 chi cục Thuế).

- Cục Thuế Phú Yên hợp nhất 4 chi cục thuế thành 2 chi cục thuế khu vực (giảm 2 chi cục thuế).

- Cục Thuế Nghệ An hợp nhất 20 chi cục thuế thành 9 chi cục thuế khu vực (giảm 11 chi cục thuế).

- Cục Thuế Lâm Đồng hợp nhất 4 chi cục thuế thành 2 chi cục thuế khu vực (giảm 2 chi cục thuế).

>>>Xem thêm  Tiếp tục cắt giảm 28 chi cục thuế tại 9 địa phươngQuý III/2019, phải hoàn thành hợp nhất chi cục thuế khu vực<<<

Nhật Minh

Tháng 5: thu ngân sách nội địa tăng thêm 88.200 tỷ đồng

Tháng 5: thu ngân sách nội địa tăng thêm 88.200 tỷ đồng

Với con số này, lũy kế 5 tháng đầu năm tổng số thu ngân sách do ngành thuế thực hiện ước đạt 508.608 tỷ đồng, bằng 43,5% dự toán, tăng 14,1% so với cùng kỳ năm 2017.

>>>Xem thêm  DỊCH VỤ THÀNH LẬP CÔNG TY TẠI ĐÀ NẴNG<<< 

Tại cuộc họp giao ban đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ tháng 5 diễn ra ngày 7/6, Tổng cục Thuế cho biết, với 88.200 tỷ đồng (tương đương 7,6% dự toán) huy động được trong tháng 5 thì luỹ kế 5 tháng đầu năm 2018, tổng số thu ngân sách do ngành thuế thực hiện ước đạt 508.608 tỷ đồng, bằng 43,5% dự toán pháp lệnh, tăng 14,1% so với cùng kỳ năm 2018. Trong đó, thu từ dầu thô ước đạt 23.371 tỷ đồng, bằng 52,4% dự toán; thu nội địa ước đạt 485.236 tỷ đồng, bằng 43,2% dự toán, tăng 15% so với cùng kỳ năm trước. Số thu không kể tiền sử dụng đất, cổ tức và lợi nhuận còn lại, thu từ xổ số kiến thiết ước đạt 405.588 tỷ đồng, bằng 42,7% dự toán, tăng 17% so với cùng kỳ năm 2018. Tuy nhiên, nếu không kể các khoản thu từ chênh lệch thu chi của NHNN thì thu nội địa trừ tiền SD đất, cổ tức và lợi nhuận còn lại và xổ số 5 tháng đầu năm chỉ đạt 42% dự toán, và tăng 12,2% so với cùng kỳ (đã loại trừ các khoản thu đột biến và tăng thu do chính sách).
 
Phân tích chi tiết hơn, Tổng cục Thuế cho hay, trong tổng số 18 khoản thu, sắc thuế được giao huy động, có 11 khoản đã đạt khá (trên 43%) so với dự toán và hầu hết các đều có mức tăng trưởng thu so với cùng kỳ. Một số khoản thu lớn ghi nhận tiến độ khá như: thuế TNCN ước đạt 48,2%, tăng 18%; lệ phí trước bạ đạt 44,3%, tăng 20,8%; thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên, khoáng sản đạt 98,6%, tăng 18,3%; thu từ xổ số đạt 61,6%, tăng 12,6%; thu từ khu vực sản xuất kinh doanh (DNNN, DN có vốn ĐTNN, DN ngoài quốc doanh) tăng 14,5% so với cùng kỳ. Theo đó, số thu ngân sách trung ương lũy kế 5 tháng ước đạt 235.000 tỷ đồng, bằng 41,5% dự toán, tăng 20,5% so với cùng kỳ. Thu ngân sách địa phương ước đạt 273.608 tỷ đồng, bằng 45,5% dự toán, tăng 9,1% so với cùng kỳ n ăm tr ư ớc.
 
Với kết quả này, Tổng cục Thuế nhận định, về tổng thể nhiệm vụ thực hiện dự toán thu NSNN của ngành thuế đã đảm bảo được tiến độ đề ra. Đặc biệt, trong nỗ lực quyết liệt chỉ đạo và tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ quản lý thu ngân sách, trên cơ sở chỉ tiêu cụ thể đã được Tổng cục Thuế giao, cơ quan thuế các cấp đã có nhiều giải pháp rà soát, đôn đốc nguồn thu và tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, thu hồi nợ thuế.
 
Cụ thể trong 5 tháng đầu năm, ngành thuế đã thực hiện 22.714 cuộc thanh tra, kiểm tra, đạt 26,07% kế hoạch, đồng thời kiểm tra được 138.364 hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế. Tổng số tiền kiến nghị xử lý qua thanh tra, kiểm tra là  13.536 tỷ đồng, tăng 13,13% so với cùng kỳ năm 2018, trong đó: tổng số thuế tăng thu qua thanh tra, kiểm tra là 4.045,27 tỷ đồng; giảm khấu trừ là 670,48 tỷ đồng; giảm lỗ là 8.820,45 tỷ đồng. Tổng số tiền thuế nộp vào ngân sách là 2.122,58 tỷ đồng, đạt 52,47% số thuế tăng thu qua thanh tra, kiểm tra, tăng 6,37% so với cùng kỳ năm 2018. Cũng trong khoảng thời gian này, Tổng cục Thuế đã chỉ đạo theo dõi, giám sát chặt chẽ tình hình thực hiện đôn đốc và cưỡng chế nợ, qua đó áp dụng kịp thời các biện pháp quản lý đối với các đối tượng thuộc diện nhằm đôn đốc ngay tiền nợ thuế vào NSNN. Đến thời điểm 31/5/2019, cơ quan thuế đã thu được 13.390 tỷ đồng tiền thuế nợ, bằng 34,5% nợ đến 90 ngày và trên 90 ngày tại thời điểm 31/12/2018, trong đó: thu bằng biện pháp quản lý nợ là 10.246 tỷ đồng, bằng biện pháp cưỡng chế nợ thuế là 3.144 tỷ đồng.
 
 Cùng với nỗ lực đảm bảo tiến độ thực hiện dự toán thu NSNN, Tổng cục Thuế đã tăng tốc triển khai các giải pháp cải cách thủ tục hành chính theo đúng tinh th ần chỉ đạo của Chính phủ tại Nghị quyết 01, 02 và Chương trình hành động của Bộ Tài chính. Theo đó, số lượng thủ tục hành chính thuế được cung cấp trực tuyến đạt mức 3 trở lên là 133/304 thủ tục. Số lượng DN hoàn thành đăng ký dịch vụ nộp thuế điện tử với ngân hàng là 705.753 DN, chiếm tỷ lệ 97,82% tổng số DN đang hoạt động, với số tiền thuế đã nộp là 298.088 tỷ đồng. Cũng tính từ đầu năm đến ngày 31/5/2019, tổng số DN tham gia hoàn thuế điện tử là 5.288, chiếm 94.73% trên tổng số DN hoàn thuế. Tổng số hồ sơ đã tiếp nhận là 10.027, đạt tỷ lệ 96,14%; trong đó hệ thống đã giải quyết hoàn thuế điện tử 7.260 hồ sơ, với tổng số tiền đã giải quyết hoàn là hơn 44.074 tỷ đồng. Riêng về hóa đơn điện tử, kể từ thời điểm triển khai tháng 9/2015 đến ngày 31/5/2019, đã có 6.257.294 hóa đơn, tương ứng với doanh thu hơn 65.843 tỷ đồng và số thuế hơn 6.257 tỷ đồng của 219 DN được cơ quan thuế xác thực. Cùng thời điểm này đã có 34.230 cá nhân đăng ký tài khoản giao dịch và có 75.419 tờ khai, nộp thuế điện tử đối với cho thuê nhà, chuyển nhượng nhà đất (thuế TNCN và lệ phí trước bạ). Việc khai, nộp thuế điện tử đối với lệ phí trước bạ ô tô, xe máy đang gấp rút hoàn thiện quy chế phối hợp, quy trình nghiệp vụ và ứng dụng công nghệ thông tin để triển khai trong thời gian sớm nhất.
 
 Với một công việc trọng tâm quan trọng khác là thực hiện sắp xếp tinh gọn bộ máy theo Nghị quyết 18-NQ/TW của Trung ương và Quyết định 41/2018/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, bằng nhiều giải pháp đẩy nhanh tiến độ, toàn ngành đang tiếp tục triển khai hợp nhất chi cục thuế tại 9 Cục Thuế: Hưng Yên, Hà Nam, Đắk Lắk, Đà Nẵng, Lạng Sơn, Sóc Trăng, Thừa Thiên - Huế, Ninh Thuận và Thái Nguyên; đồng thời, trình Bộ Tài chính các đề án sáp nhập chi cục thuế khu vực tại 16 địa phương khác, đảm bảo đạt được yêu cầu theo tiến độ và mục tiêu đã đề ra.
 
 Trên nền tảng những kết quả đã đạt được và những mặt công tác còn chưa đạt yêu cầu, các nhiệm vụ trọng tâm được Tổng cục Thuế nhấn mạnh trong thời gian tới tiếp tục là tiếp tục thực hiện dự toán thu NSNN theo đúng các mức phấn đấu đã đề ra. Trong đó chú trọng các chỉ tiêu về cân đối ngân sách trung ương; đẩy mạnh và tăng cường hiệu quả mọi mặt công tác quản lý và tiếp tục đẩy nhanh tiến độ cải cách thủ tục hành chính thuế theo chương trình, kế hoạch hành động để nâng cao hiệu quả quản lý và tạo thuận lợi nhiều hơn nữa cho người nộp thuế. Tháng 6 cũng là thời điểm sơ kết, đánh giá tình hình nhiệm vụ nửa đầu năm của toàn ngành nên Tổng cục Thuế yêu cầu các vụ, đơn vị, các cục thuế đẩy nhanh triển khai các nhiệm vụ đã được phân công, đảm bảo cả về tiến độ và chất lượng công việc. Liên quan tới kỳ họp thứ 7, Quốc hội khoá XIV đang diễn ra, Tổng cục Thuế chỉ đạo toàn ngành chủ động cập nhật tình hình từ nghị trường, kịp thời xây dựng các nội dung phục vụ tốt cho công tác chất vấn tại kỳ họp và phản biện xã hội; đồng thời đẩy mạnh công tác truyền thông để định hướng tốt cho dư luận./.

>>>xem thêm  Thu thuế từ khối doanh nghiệp FDI có mức tăng trưởng mạnhBộ Công thương: Tiếp tục áp thuế chống bán phá giá tạm thời nhôm từ Trung Quốc<<<

TM

Hoàn Thiện Chính Sách Quản Lý Thuế Để Chống Thất Thu

Hoàn Thiện Chính Sách Quản Lý Thuế Để Chống Thất Thu

Trước tình hình phát triển mạnh mẽ của hoạt động thương mại điện tử (TMĐT), Tổng cục Thuế cho biết đang từng bước hoàn hiện chính sách thuế đối với hoạt động này để đảm bảo quản lý thuế chặt chẽ, hiệu quả.

 

Hoàn Thiện Chính Sách Quản Lý Thuế Để Chống Thất Thu

Phần lớn doanh nghiệp không tự giác

Kinh doanh TMĐT, kinh doanh dựa trên nền tảng số hiện nay đang đặt ra vấn đề cần phải có cơ chế pháp lý để quản lý thuế đối với hoạt động này. Một bất cập hiện nay là hóa đơn giấy vẫn là chứng từ được sử dụng chủ yếu trong các giao dịch TMĐT. Hóa đơn gắn với quản lý thuế giá trị gia tăng (GTGT), tuy nhiên, hiện nay với tỷ lệ trên 90% là hóa đơn giấy, gần 10% là hóa đơn điện tử, nhưng chưa có quy định bắt buộc doanh nghiệp (DN) chuyển dữ liệu hóa đơn về cơ quan thuế, nên công tác quản lý thuế gặp nhiều khó khăn, đặc biệt trong công tác quản lý kê khai.

Tổng cục Thuế cũng cho biết, một thách thức khác mà kinh tế số mang đến, đó là khó xác định được đúng bản chất giao dịch để tính thuế đối với các giao dịch kinh doanh trong nền kinh tế số. Ví dụ, như hình thức kinh doanh vận tải hành khách qua hợp đồng điện tử là loại hình kinh doanh công nghệ, hay hợp đồng điện tử? Điều này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, không chỉ về mặt pháp lý, mà còn về nghĩa vụ thuế phát sinh tương ứng với từng hình thức giao dịch. Ông Lưu Đức Huy - Vụ trưởng Vụ Chính sách (Tổng cục Thuế) cho biết, hiện vẫn tồn tại hai nhóm quan điểm. Theo quan điểm của Hiệp hội Taxi, thì đây là loại hình vận tải taxi công nghệ; tuy nhiên theo quy định pháp luật về giao thông vận tải, thì đây là loại hình kinh doanh vận tải theo hợp đồng. 

Một khó khăn khác là quản lý thu thuế nhà thầu đối với các giao dịch TMĐT xuyên biên giới vẫn còn bất cập, nhất là đối với các thu nhập phát sinh từ các trang mạng xã hội như: Google, Facebook, Youtube… Tổng cục Thuế cho biết, các DN và cá nhân này đều có tốc độ tăng trưởng nhanh. Một số DN có doanh thu mỗi năm hàng trăm tỷ đồng. Các cá nhân có phát sinh thu nhập hàng năm hàng chục tỷ đồng và các khoản thu nhập này đều được chuyển về Việt Nam cho người thụ hưởng thông qua các ngân hàng thương mại tại Việt Nam. Tuy nhiên chỉ có một số DN thực hiện kê khai nộp thuế, số còn lại là các nhà thầu nước ngoài, tổ chức, cá nhân có phát sinh thu nhập nhưng vẫn chưa kê khai, nộp thay thuế GTGT và thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) đối với thu nhập phát sinh của Google và Facebook tại Việt Nam.

Quy định rõ trách nhiệm phối hợp quản lý thuế TMĐT

Trước những bất cập về cơ chế chính sách trong quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh TMĐT, Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế đang từng bước hoàn thiện cơ sở pháp lý, cũng như đưa ra các giải pháp để quản lý thuế một cách hiệu quả. Một trong những nội dung quan trọng tại  dự thảo Luật Quản lý thuế (sửa đổi) đang được Chính phủ trình Quốc hội Khóa XIV xem xét thông qua vào kỳ họp thứ 7 này, là dự luật đã bổ sung các nội dung liên quan đến việc quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh TMĐT nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế trong lĩnh vực TMĐT.

“Dự thảo luật đã bổ sung quy định cho phép các nhà cung cấp ở nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, có hoạt động TMĐT thì nhà cung cấp ở nước ngoài có nghĩa vụ đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế tại Việt Nam. Tổng cục Thuế sẽ xây dựng quy trình đăng ký thuế đơn giản, mở trên website của Tổng cục Thuế hệ thống ứng dụng để hướng dẫn tổ chức, cá nhân nước ngoài có hoạt động kinh doanh trên mạng phát sinh thu nhập tại Việt Nam được thực hiện đăng ký thuế, được cấp mã số thuế và kê khai, nộp thuế qua mạng” - ông Huy cho biết.

Ngoài ra, dự thảo Luật Quản lý thuế (sửa đổi) cũng bổ sung quy định về hóa đơn, chứng từ khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ theo hướng ban hành quy định áp dụng hóa đơn điện tử đối với DN, hộ kinh doanh khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ để giảm chi phí cho người nộp thuế, đồng thời hạn chế rủi ro trong công tác quản lý thuế, tăng hiệu quả quản lý doanh thu, phục vụ mục tiêu tăng cường việc thanh toán không dùng tiền mặt.

Dự thảo luật cũng quy định trách nhiệm của một số bộ, ngành liên quan đến quản lý thuế hoạt động TMĐT như: Bộ Công thương, Bộ Thông tin và Truyền thông, Ngân hàng Nhà nước, Bộ Giao thông vận tải. Đặc biệt, dự thảo luật cũng quy định nhiệm vụ, trách nhiệm của ngân hàng thương mại trong việc khấu trừ, nộp thay nghĩa vụ thuế phải nộp theo quy định pháp luật về thuế của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài có hoạt động kinh doanh TMĐT có phát sinh thu nhập từ Việt Nam.

Ngày 12/6/2018, Quốc hội đã thông qua Luật An ninh mạng, Điều 26 của luật này quy định, DN trong nước và ngoài nước cung cấp dịch vụ trên mạng viễn thông, mạng internet, các dịch vụ gia tăng trên không gian mạng tại Việt Nam... phải lưu trữ dữ liệu tại Việt Nam. DN ngoài nước quy định tại khoản này phải đặt chi nhánh hoặc văn phòng đại diện tại Việt Nam. Đây sẽ là cơ sở pháp lý để cơ quan thuế phối hợp cùng các cơ quan, đơn vị liên quan quản lý tốt hơn nữa hoạt động kinh doanh TMĐT, kinh doanh dựa trên nền tảng số và các dịch vụ khác.

Nguyễn Dương - Nhật Minh

Thu thuế từ khối doanh nghiệp FDI có mức tăng trưởng mạnh

Thu thuế từ khối doanh nghiệp FDI có mức tăng trưởng mạnh

Đại diện Cục Thuế Ninh Thuận cho biết, đến 31/5/2019, tổng thu nội địa do cơ quan này thực hiện đạt 1.184 tỷ đồng, bằng 49,3% dự toán tỉnh giao, tăng 10,3% (so với cùng kỳ năm 2018). Riêng thu từ DN có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) đạt 137%, tăng 164%.

8/8 chi cục thuế thu ngân sách đạt và vượt tiến độ dự toán

Ông Đoàn Hạnh Phúc – Phó Cục trưởng Cục Thuế Ninh Thuận cho biết, 5 tháng đầu năm, đơn vị thu ngân sách được 1.184 tỷ đồng, đạt 49,3% dự toán tỉnh giao, tăng 10,3%. Hầu hết các chỉ tiêu thu chính đều vượt kế hoạch và tăng trưởng khá cao so với cùng kỳ.

>>>Xem thêm  THÀNH LẬP CÔNG TY TẠI ĐÀ NẴNG<<< 

Cụ thể, thu từ khối doanh nghiệp (DN) nhà nước địa phương đạt 55%, tăng 25%; thu từ DN có vốn đầu tư nước ngoài đạt 137%, tăng 164%; thu thuế thu nhập cá nhân đạt 56%, tăng 36%; thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đạt 78%, tăng 58%; thu thuế bảo vệ môi trường tăng 52%…

Có được kết quả trên, đại diện Cục Thuế Ninh Thuận cho rằng, cục đã chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thực hiện nhiều giải pháp đồng bộ trong thực hiện nhiệm vụ công tác thuế như: tập trung xử lý thu hồi nợ đọng tiền thuế; rà soát đưa vào quản lý nguồn thu mới đối với các dự án: hồ chứa nước Sông Than, hệ thống thủy lợi Tân Mỹ, đường cao tốc Bắc – Nam; thuế thu nhập cá nhân các chuyên gia nước ngoài tham gia xây dựng các dự án điện gió, điện mặt trời.

“Cùng với đó, chúng tôi đẩy mạnh công tác giám sát kê khai thuế của người nộp thuế nhằm đảm bảo 100% hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập DN, thuế thu nhập cá nhân năm 2018 được rà soát, đối chiếu khi thực hiện quyết toán” - ông Phúc nói.

Ngoài ra, Cục Thuế Ninh Thuận cũng đã tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra các đối tượng có số thuế truy thu lớn; phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh triển khai đối chiếu sản lượng khoáng sản khai quyết toán thuế của từng mỏ khai thác; phối hợp Kho bạc Nhà nước tỉnh đối chiếu giá trị công trình xây dựng kê khai thuế với giá trị nghiệm thu, thanh quyết toán của các chủ đầu tư..., nhằm phát hiện kịp thời các trường hợp khai sai, khai thiếu để xử lý truy thu nộp ngân sách.

Phấn đấu 6 tháng thu đạt trên 50% dự toán

Chia sẻ thêm về kết quả đạt được trong 5 tháng đầu năm, ông Đoàn Hạnh Phúc cho biết, hầu hết các đơn vị được giao thu đều có số thu đạt và vượt kế hoạch. 5/8 chi cục thuế có số thu đạt từ 59% đến 95% so với dự toán băn; có 3/8 chi cục thuế thu đạt từ 41% đến 48% dự toán.

Cụ thể, Chi cục Thuế huyện Thuận Bắc thu đạt 95,7% kế hoạch (đã gần hoàn thành kế hoạch cả năm); Chi cục Thuế huyện Ninh Hải thu đạt 75,8% kế hoạch; Chi cục Thuế huyện Ninh Phước thu đạt 64,6% kế hoạch; Chi cục Thuế huyện Thuận Nam thu đạt 63,5% kế hoạch; Chi cục Thuế huyện Bác Ái thu đạt 59,5% kế hoạch…

"Song song với công tác thu ngân sách, việc đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính thuế, điện tử hóa công tác quản lý thuế cũng được Cục Thuế Ninh Thuận trú trọng và đẩy mạnh. Cụ thể, đến nay số chứng từ nộp điện tử, số thuế nộp điện tử và số doanh nghiệp nộp thuế điện tử đều đạt trên 95%, đáp ứng tinh thần các Nghị quyết số 19 của Chính phủ đề ra" - ông Phúc nói.

Đại diện Cục Thuế Ninh Thuận cho biết, cục đang chỉ đạo các chi cục và phòng chuyên môn tăng cường rà soát nguồn thu mới phát sinh; xử lý hồ sơ hoàn thuế thu nhập cá nhân, hồ sơ miễn, giảm tiền thuê đất đảm bảo đúng thời gian, đúng chính sách pháp luật.

Đồng thời, cơ quan thuế phối hợp Sở Công thương, Chi cục Hải Quan tỉnh đẩy nhanh hoàn thuế giá trị gia tăng phát sinh trong quá trình đầu tư của các dự án điện gió, điện mặt trời theo chỉ đạo của UBND tỉnh, nhằm tạo điều kiện cho nhà đầu tư có thêm nguồn vốn thúc đẩy dự án sớm đi vào hoạt động kinh doanh, tạo nguồn thu tăng thêm cho ngân sách.

Bên cạnh đó, đơn vị tiếp tục phối hợp các các cơ quan, cơ quan đơn vị liên quan thực hiện tốt đề án tăng thu từ lĩnh vực đất đai đến năm 2020, kế hoạch thu tiền sử dụng đất năm 2019; tiếp tục rà soát, xử lý nợ tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đối với các dự án khai thác titan theo chỉ đạo của UBND tỉnh khi thực hiện chủ trương tạm dừng triển khai theo Nghị quyết số 115/NQ-CP của Chính phủ.

“Ngoài ra, chúng tôi tiếp tục rà soát, sửa đổi, bổ sung các quy trình quản lý, các quy chế phối hợp theo cơ chế “một cửa” và “một cửa liên thông” tại cơ quan thuế các cấp để đảm bảo phù hợp với chính sách thuế hiện hành, rút ngắn được thời gian giải quyết, nâng cao chất lượng phục vụ người nộp thuế” – ông Phúc nói./.

>>>Xem thêm  Bộ Công thương: Tiếp tục áp thuế chống bán phá giá tạm thời nhôm từ Trung QuốcQuản lý thuế thương mại điện tử: Hoàn thiện chính sách để chống thất thu<<<

Nguyễn Dương - Nhật Minh

THÀNH LẬP CÔNG TY TẠI ĐÀ NẴNG

ĐÀ NẴNG

Địa chỉ: 41 Phan Triêm, Phường Hòa Xuân, Đà Nẵng
Điện thoại: 0236.3.707404
Mobile: 0915.888.404
Website: danangnet.vn

SÀI GÒN

Địa chỉ: Tầng 7, Tòa nhà HP, 60 Nguyễn Văn Thủ, Đakao, Quận 1
Điện thoại: 02822446739
Mobile: 0833.888.404
Website: hcm.com.vn

HÀ NỘI

Địa chỉ: Tòa nhà Anh Minh, 36 Hoàng Cầu, p. Ô Chợ Dừa, quận Đống Đa
Điện thoại: 02422612929
Mobile: 0899.888.404
Website: www.hno.vn

 

GỌI NGAY

0915.888.404