>>>Xem thêm THÀNH LẬP CÔNG TY TẠI ĐÀ NẴNG<<
Điểm b khoản 1 Điều 4 Nghị định số 108/2015/NĐ-CP ngày 28/10/2015 của Chính phủ quy định về giá tính thuế TTĐB như sau:
Trường hợp cơ sở nhập khẩu hàng hóa chịu thuế TTĐB (trừ ôtô dưới 24 chỗ và xăng các loại), cơ sở sản xuất hàng hóa chịu thuế TTĐB (trừ ôtô dưới 24 chỗ) bán hàng cho các cơ sở kinh doanh thương mại thì giá làm căn cứ tính thuế TTĐB là giá bán của cơ sở nhập khẩu, cơ sở sản xuất mặt hàng chịu thuế TTĐB bán ra nhưng không được thấp hơn 7% so với giá bán bình quân của các cơ sở kinh doanh thương mại bán ra
Trường hợp giá bán của cơ sở nhập khẩu hàng hóa chịu thuế TTĐB (trừ ôtô dưới 24 chỗ và xăng các loại) và giá bán của cơ sở sản xuất hàng hóa chịu thuế TTĐB (trừ ôtô dưới 24 chỗ) thấp hơn 7% so với giá bán bình quân của cơ sở kinh doanh thương mại bán ra thì giá tính thuế TTĐB là giá do cơ quan thuế ấn định theo quy định của pháp luật về quản lý thuế
Khoản 1 Điều 2 Nghị định 100/2016/NĐ-CP ngày 1/7/2016 của Chính phủ quy định:
Trường hợp hàng hóa chịu thuế TTĐB được bán cho các cơ sở kinh doanh thương mại là cơ sở có quan hệ công ty mẹ, công ty con hoặc các công ty con trong cùng công ty mẹ với cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu hoặc cơ sở kinh doanh thương mại là cơ sở có mối quan hệ liên kết thì giá bán làm căn cứ xác định giá tính thuế TTĐB không được thấp hơn tỷ lệ 7% so với giábình quân của các cơ sở kinh doanh thương mại mua trực tiếp của cơ sở sản xuất, nhập khẩu bán ra.
Trường hợp giá bán làm căn cứ xác định giá tính thuế TTĐB của cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu hàng hóa chịu thuế TTĐB thấp hơn tỷ lệ 7% so với giá bình quân của cơ sở kinh doanh thương mại bán ra thì giá tính thuế TTĐB là giá do cơ quan thuế ấn định theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Căn cứ các quy định nêu trên, từ ngày 1/1/2016 đến ngày 30/6/2016, giá tính thuế TTĐB đối với mặt hàng bia thực hiện theo quy định tại Nghị định số 108/2015/NĐ-CP ngày 28/10/2015 của Chính phủ. Từ ngày 1/7/2016 đến nay, giá tính thuế TTĐB đối với mặt hàng bia thực hiện theo quy định tại Nghị định 100/2016/NĐ-CP ngày 1/7/2016 của Chính phủ.
Theo Luật Quản Lý Thuế - 2019
THUẾ - KẾ TOÁN