Ngày 15-7, Sở Kế hoạch và Đầu tư TP Hà Nội đã chính thức khai trương mô hình “Cơ quan điện tử hướng tới không giấy tờ”; sau một thời gian nghiên cứu, xây dựng. Do vây, DNG Business sẽ cung cấp một số thông tin cụ thể về vấn đề này.

Hóa đơn điện tử ngày càng trở nên phổ biến vì mức độ tiện lợi và hữu dụng của nó. Tuy nhiên, ở một vài khía cạnh, hóa đơn điện tử vẫn còn nhiều bất cập trong việc tính toán chi tiết hàng hóa. Do vây, DNG Business sẽ cung cấp một số thông tin hướng dẫn của cơ quan nhà nước giải quyết vấn đề này.
Sử dụng hóa đơn giấy không còn xa lạ với các doanh nghiệp, tuy nhiên, với thời đại công nghệ 4.0 như hiện nay, hóa đơn giấy trở nên cồng kềnh, tốn chi phí và thời gian để sử dụng và lưu trữ. Từ đó, hóa đơn điện tử ra đời nhằm giải quyết những vấn đề đó. Để hiểu rõ hơn, DNG Business sẽ cung cấp cho doanh nghiệp thông tin cụ thể hơn vè vấn đề này.
Hóa đơn điện tử ngày càng được nhiều doanh nghiệp sử dụng, tuy nhiên, các đơn vị còn nhiều trở ngại trong việc triển khai áp dụng hóa đơn điện tử. Hiểu được vấn đề đó, DNG Business sẽ cung cấp cho doanh nghiệp một số thông tin chi tiết về vấn đề này
>>>Xem thêm THÀNH LẬP CÔNG TY TẠI ĐÀ NẴNG<<
Đối với hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế
1. Lập hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế
a) Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh thuộc đối tượng nêu tại khoản 1 Điều 13 Nghị định này nếu truy cập Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để lập hóa đơn thì sử dụng tài khoản đã được cấp khi đăng ký để thực hiện:
- Lập hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
- Ký số, ký điện tử trên các hóa đơn đã lập và gửi hóa đơn để cơ quan thuế cấp mã.
b) Trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử: Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh truy cập vào trang thông tin điện tử của tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử hoặc sử dụng phần mềm hóa đơn điện tử của đơn vị để thực hiện:
- Lập hóa đơn bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.
- Ký số, ký điện tử trên các hóa đơn đã lập và gửi hóa đơn qua tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử để cơ quan thuế cấp mã.
2. Cấp mã hóa đơn
a) Hóa đơn được cơ quan thuế cấp mã phải đảm bảo:
- Đúng thông tin đăng ký theo quy định tại Điều 14 Nghị định này.
- Đúng định dạng về hóa đơn điện tử theo quy định tại Điều 8 Nghị định này.
- Đầy đủ nội dung về hóa đơn điện tử theo quy định tại Điều 6 Nghị định này.
- Không thuộc trường hợp ngừng sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định này.
b) Hệ thống cấp mã hóa đơn của Tổng cục Thuế tự động thực hiện cấp mã hóa đơn và gửi trả kết quả cấp mã hóa đơn cho người gửi.
3. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ có trách nhiệm gửi hóa đơn điện tử đã được cấp mã của cơ quan thuế cho người mua. Phương thức gửi và nhận hóa đơn được thực hiện theo thỏa thuận giữa người bán và người mua.
Đối với hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế
1. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế được sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ sau khi nhận được thông báo chấp nhận của cơ quan thuế.
2. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế sử dụng phần mềm lập hóa đơn điện tử để lập hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, ký số trên hóa đơn điện tử và gửi cho người mua bằng phương thức điện tử theo thỏa thuận giữa người bán và người mua.
Trích Nghị định 119/2018/NĐ-CP
Hiện nay, hóa đơn điện tử ngày càng được doanh nghiệp ưa chuộng và sửa dụng vì sự tiện ích của nó. Tuy nhiên, bên cạnh mặt tiện lợi, hóa đơn điện tử còn tồn tại nhiều mặt trở ngại khác. Dưới đây, DNG Business sẽ cung cấp thông tin chi tiết cho quý doanh nghiệp về vấn đề này.
>>>Xem thêm THÀNH LẬP CÔNG TY TẠI ĐÀ NẴNG<<<
Hóa đơn điện tử hữu ích như thế nào?
Thứ nhất, đối với doanh nghiệp, hóa đơn điện tử là giải pháp "vàng" cho các doanh nghiệp thời đại cách mạng công nghệ 4.0.
Trong thời đại công nghệ 4.0 như hiện nay, hóa đơn điện tử là giải pháp tối ưu cho các doanh nghiệp. Việc áp dụng hóa đơn điện tử giúp doanh nghiệp giảm thiểu chi phí hơn so với hóa đơn giấy truyền thống, chẳng hạn như: chi phí in ấn, vẫn chuyển, lưu trữ hóa đơn.
Bên cạnh đó, hóa đơn điện tử còn giúp doanh nghiệp giảm chi phí tuân thủ thủ tục hành chính thuế; khắc phục rủi ro làm mất, hỏng, cháy khi sử dụng hóa đơn giấy do hệ thống lưu trữ hóa đơn điện tử được sao lưu và thường xuyên cập nhật nên khả năng mất hoàn toàn dữ liệu hóa đơn là khó xảy ra.
Hóa đơn điện tử tạo dựng uy tín của doanh nghiệp trong lòng khách hàng. Vì khi nhận hóa đơn điện tử, người mua hàng hóa dịch vụ có thể kiểm tra ngay trên hệ thống của cơ quan thuế để biết chính xác thông tin của hóa đơn người bán khai báo với cơ quan thuế và thông tin người bán cung cấp cho người mua
Đối với cơ quan thuế và cơ quan khác của nhà nước, hóa đơn điện tử giúp xây dựng cơ sở dữ liệu về hóa đơn, từ đó giảm chi phí, thời gian đối chiếu hoá đơn giữa cơ quan Thuế và các cơ quan khác của Nhà nước như hiện nay. Đồng thời, cung cấp thông tin chính xác, kịp thời để người nộp thuế, doanh nghiệp tra cứu, nắm bắt.
Thêm vào đó, cùng với độ an toàn, chính xác cao của hóa đơn điện tử, tình trạng gian lận thuế, trốn thuế của các doanh nghiệp bỏ trốn, mất tích kịp thời được các cơ quan quản lý nhà nước ngăn chặn.
Sử dụng hóa đơn điện tử góp phần khắc phục được tình trạng gian lận sử dụng bất hợp pháp hóa đơn (lập hóa đơn sai lệch nội dung giữa các liên).
Khắc phục tình trạng làm giả hóa đơn góp phần tạo một môi trường kinh doanh lành mạnh cho các doanh nghiệp. Giúp việc triển khai thương mại điện tử được hoàn thiện hơn từ việc đặt hàng trên mạng, giao hóa đơn điện tử qua mạng, thanh toán qua mạng; góp phần làm giảm bớt việc sử dụng giấy nên sẽ góp phần bảo vệ môi trường.
Rào cản từ tâm lý ngại thay đổi
Việc áp dụng hoá đơn điện tử đối với các doanh nghiệp quy mô lớn là dễ dàng và thuận tiện, tuy nhiên với các doanh nghiệp quy mô nhỏ thì vẫn còn nhiều thách thức.
Chẳng hạn. để sử dụng được hoá đơn điện tử thì doanh nghiệp phải hoàn toàn chủ động các công việc khởi tạo và phát hành hóa đơn. Tuy nhiên, với các doanh nghiệp nhỏ và vừa thì tâm lý ngại thay đổi trước cái mới sẽ là trở ngại
Chính rào cản này sẽ dẫn đến hệ quả là chậm tiếp cận công nghệ. Mặc dù đã biết ưu điểm của hóa đơn điện tử nhưng nhiều doanh nghiệp do số lượng sử dụng không nhiều và số lượng hóa đơn giấy in còn rất nhiều trong kho nên vẫn còn đang "nghe ngóng" lộ trình chuyển đổi theo yêu cầu của cơ quan thuế.
Mặt khác, việc áp dụng hóa đơn điện tử rất cần một hạ tầng kỹ thuật tốt, tuy nhiên không phải doanh nghiệp nào cũng sẵn sàng đáp ứng được yêu cầu về mặt hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin - viễn thông. Không có nhiều doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hoá đơn điện tử có đủ quy mô và năng lực cung cấp dịch vụ trên phạm vi rộng, đặc biệt là ở khu vực nông thôn.
Khi sử dụng hóa đơn điện tử sẽ dẫn đến nhiều vấn đề mà doanh nghiệp chưa biết cách xử lý, đặc biệt, đối với ngành nghề chuyên về vận chuyển.
Chẳng hạn, khi vận chuyển hàng hóa phải có hóa đơn để trình cơ quan chức năng kiểm tra trên đường, như vậy khi dùng hóa đơn điện tử, doanh nghiệp không biết lấy hóa đơn nào để xuất trình. Đó là chưa kể các chi phí xác nhận, photo các hóa đơn chứng từ khi đối tác yêu cầu hóa đơn giấy rất mất thời gian.
Theo trang thông tin điện tử Tổng cục thuế
Nghĩa vụ nộp thuế luôn là vấn đề được các doanh nghiệp quan tâm và tìm hiểu, trong mỗi trường hợp, nghĩa vụ này đều có những quy định cụ thể riêng . Dưới đây, DNG Business sẽ cung cấp một số thông tin cụ thể liên quan đến vấn đề này.
>>>Xem thêm THÀNH LẬP CÔNG TY TẠI ĐÀ NẴNG<<
1. Người nộp thuế thuộc trường hợp đang bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế, người Việt Nam xuất cảnh để định cư ở nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài trước khi xuất cảnh từ Việt Nam phải hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế; trường hợp chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì bị tạm hoãn xuất cảnh theo quy định của pháp luật về xuất cảnh, nhập cảnh.
2. Cơ quan quản lý thuế có trách nhiệm thông báo cho cơ quan quản lý xuất cảnh, nhập cảnh về cá nhân, người nộp thuế quy định tại khoản 1 Điều này.
1. Việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp doanh nghiệp giải thể được thực hiện theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật về các tổ chức tín dụng, pháp luật về kinh doanh bảo hiểm và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp doanh nghiệp phá sản được thực hiện theo trình tự, thủ tục quy định tại Luật Phá sản.
3. Doanh nghiệp chấm dứt hoạt động, bỏ địa chỉ đăng ký kinh doanh chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì phần tiền thuế nợ còn lại do chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân, chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, cổ đông góp vốn, thành viên góp vốn, thành viên hợp danh chịu trách nhiệm nộp theo quy định đối với mỗi loại hình doanh nghiệp quy định tại Luật Doanh nghiệp.
4. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh chấm dứt hoạt động kinh doanh chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì phần tiền thuế nợ còn lại do chủ hộ, cá nhân chịu trách nhiệm nộp.
5. Người nộp thuế có chi nhánh, đơn vị phụ thuộc chấm dứt hoạt động mà vẫn còn nợ thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước thì có trách nhiệm kế thừa các khoản nợ của chi nhánh, đơn vị phụ thuộc.
1. Doanh nghiệp bị chia có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trước khi thực hiện chia doanh nghiệp; trường hợp chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì các doanh nghiệp mới được thành lập từ doanh nghiệp bị chia có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.
2. Doanh nghiệp bị tách, bị hợp nhất, bị sáp nhập có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trước khi tách, hợp nhất, sáp nhập; trường hợp chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì doanh nghiệp bị tách và doanh nghiệp được tách, doanh nghiệp hợp nhất, doanh nghiệp nhận sáp nhập có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.
3. Doanh nghiệp được chuyển đổi loại hình doanh nghiệp có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trước khi chuyển đổi; trường hợp chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì doanh nghiệp chuyển đổi có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.
4. Việc tổ chức lại doanh nghiệp không làm thay đổi thời hạn nộp thuế của doanh nghiệp được tổ chức lại. Trường hợp doanh nghiệp được tổ chức lại hoặc các doanh nghiệp thành lập mới không nộp thuế đầy đủ theo thời hạn nộp thuế đã quy định thì bị xử phạt theo quy định của pháp luật.
1. Việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của người đã chết, người bị Tòa án tuyên bố là đã chết do người được thừa kế thực hiện trong phần tài sản của người đã chết, người bị Tòa án tuyên bố là đã chết để lại hoặc phần tài sản người thừa kế được chia tại thời điểm nhận thừa kế. Trong trường hợp không có người thừa kế hoặc tất cả những người thừa kế từ chối nhận di sản thừa kế thì việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của người đã chết, người bị Tòa án tuyên bố là đã chết thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự.
2. Việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của người bị Tòa án tuyên bố mất tích hoặc mất năng lực hành vi dân sự do người quản lý tài sản của người mất tích hoặc người mất năng lực hành vi dân sự thực hiện trong phần tài sản của người đó.
3. Trường hợp Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố một người là đã chết, mất tích hoặc mất năng lực hành vi dân sự thì số nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã xóa theo quy định tại Điều 85 của Luật này được phục hồi lại, nhưng không bị tính tiền chậm nộp cho thời gian bị tuyên bố là đã chết, mất tích hoặc mất năng lực hành vi dân sự.
Những thông tin liên quan đến việc gia hạn thuế hiện nay được khá nhiều doanh nghiệp quan tâm và muốn tìm hiểu. Vì vậy, DNG Business sẽ cung cấp một số thông tin hữu ích liên quan đến vấn đề này.
>>>Xem thêm THÀNH LẬP CÔNG TY TẠI ĐÀ NẴNG<<
Các thông tin về gia hạn nộp thuế
1. Việc gia hạgian nộp thuế được xem xét trên cơ sở đề nghị của người nộp thuế thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Bị thiệt hại vật chất, gây ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất, kinh doanh do gặp trường hợp bất khả kháng quy định tại khoản 27 Điều 3 của Luật này;
b) Phải ngừng hoạt động do di dời cơ sở sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền làm ảnh hưởng đến kết quả sản xuất, kinh doanh.
2. Người nộp thuế thuộc trường hợp được gia hạn nộp thuế quy định tại khoản 1 Điều này được gia hạn nộp thuế một phần hoặc toàn bộ tiền thuế phải nộp.
3. Thời gian gia hạn nộp thuế được quy định như sau:
a) Không quá 02 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Không quá 01 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
4. Người nộp thuế không bị phạt và không phải nộp tiền chậm nộp tính trên số tiền nợ thuế trong thời gian gia hạn nộp thuế.
5. Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế quản lý trực tiếp căn cứ hồ sơ gia hạn nộp thuế để quyết định số tiền thuế được gia hạn, thời gian gia hạn nộp thuế.
Gia hạn nộp thuế trong trường hợp đặc biệt
Chính phủ quyết định việc gia hạn nộp thuế cho các đối tượng, ngành, nghề kinh doanh gặp khó khăn đặc biệt trong từng thời kỳ nhất định. Việc gia hạn nộp thuế không dẫn đến điều chỉnh dự toán thu ngân sách nhà nước đã được Quốc hội quyết định.
Hồ sơ gia hạn nộp thuế
1. Người nộp thuế thuộc trường hợp được gia hạn nộp thuế theo quy định của Luật này phải lập và gửi hồ sơ gia hạn nộp thuế cho cơ quan quản lý thuế quản lý trực tiếp.
2. Hồ sơ gia hạn nộp thuế bao gồm:
a) Văn bản đề nghị gia hạn nộp thuế, trong đó nêu rõ lý do, số tiền thuế, thời hạn nộp;
b) Tài liệu chứng minh lý do gia hạn nộp thuế.
Tiếp nhận và xử lý hồ sơ gia hạn nộp thuế
1. Cơ quan quản lý thuế tiếp nhận hồ sơ gia hạn nộp thuế của người nộp thuế qua các hình thức sau đây:
a) Nhận hồ sơ trực tiếp tại cơ quan quản lý thuế;
b) Nhận hồ sơ gửi qua đường bưu chính;
c) Nhận hồ sơ điện tử qua cổng giao dịch điện tử của cơ quan quản lý thuế.
2. Cơ quan quản lý thuế xử lý hồ sơ gia hạn nộp thuế theo quy định sau đây:
a) Trường hợp hồ sơ hợp pháp, đầy đủ, đúng mẫu quy định thì thông báo bằng văn bản về việc gia hạn nộp thuế cho người nộp thuế trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ;
b) Trường hợp hồ sơ không đầy đủ theo quy định thì thông báo bằng văn bản cho người nộp thuế trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ.
Hiện nay, các công ty mới thành lập còn gặp nhiều khó khăn khi tìm hiểu thông tin về đăng ký thuế và việc cấp mã số thuế. Thấu hiểu những vấn đề đó, dưới đây, DNG Business sẽ cung cấp cho các bạn một số thông tin mới nhất liên quan đến vấn đề này.
>>>Xem thêm THÀNH LẬP CÔNG TY TẠI ĐÀ NẴNG<<
Ngày 14/1, đoàn công tác của Ủy ban Tài chính và Ngân sách Quốc hội do ông Nguyễn Đức Hải - Chủ nhiệm Ủy ban, dẫn đầu đã có các buổi làm việc với Viện Nghiên cứu Kinh tế Đức, Bộ Tài chính Liên bang Đức và Ủy ban Tài chính Quốc hội Liên bang Đức. Dưới đây, DNG Business sẽ cung cấp một số thông tin cụ thể về vấn đề này
Một trong những quy định được doanh nghiệp đặc biệt quan tâm là việc xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, phạt chậm nộp (nợ thuế) được thực hiện từ 1/7/2020. Theo Thứ trưởng Bộ Tài chính Trần Xuân Hà, việc mở rộng đối tượng xóa nợ thuế nhằm giảm nợ ảo, nhưng phải bảo đảm chống lợi dụng để trốn thuế.. Để hiểu rõ hơn, DNG Business sẽ cung cấp cho doanh nghiệp thông tin cụ thể hơn vè vấn đề này.
Hóa đơn chứng từ không còn là thuật ngữ xa lạ với các doanh nghiệp, tuy nhiên, đối với các doanh nghiệp mới thành lập thì vẫn còn nhiều hạn chế khi tìm hiểu cũng như áp dụng hóa đơn, chứng từ. Do vây, DNG Business sẽ cung cấp một số thông tin hướng dẫn của cơ quan nhà nước giải quyết vấn đề này.
Địa chỉ: 41 Phan Triêm, Phường Hòa Xuân, Đà Nẵng
Điện thoại: 0236.3.707404
Mobile: 0915.888.404
Email: business@dng.vn
Địa chỉ: Tầng 7, Tòa nhà HP, 60 Nguyễn Văn Thủ, Đakao, Quận 1
Điện thoại: 02822446739
Mobile: 0833.888.404
Email: info@hcm.com.vn
Địa chỉ: Tòa nhà Anh Minh, 36 Hoàng Cầu, p. Ô Chợ Dừa, quận Đống Đa
Điện thoại: 02422612929
Mobile: 0899.888.404
Email: info@hno.vn